Chủ Nhật, 3 tháng 9, 2023

THƠ R.GAMZATOV TRONG BẢN DỊCH THÁI XUÂN NGUYÊN

 

THƠ R.GAMZATOV TRONG BẢN DỊCH THÁI XUÂN NGUYÊN Sửa

gamzatov_1

n.xuan_thai

  1. СЕРДЦЕ ДЖИГИТА

 

Cердце джигита – горящий костер.
Девушка, будь осторожна:
Можно огонь погасить, разорить,
Искрой обжечься можно.

Сердце джигита – острый кинжал.
Девушка, будь осторожна:
Можно кинжал уронить, затупить,
Руку поранить можно

 

Dịch nghĩa:

 

TRÁI TIM CHÀNG TRAI

 

Trái tim của chàng trai như đống lửa đang cháy,

Là con gái, hãy cẩn trọng:

Có thể dập tắt và làm tan ngọn lửa,

Nhưng có thể bị bỏng vì tia lửa.

 

Trái tim chàng trai như con dao sắc bén,

Là con gái, hãy cẩn trọng:

Bạn có thể buông bỏ và làm cùn dao,

Nhưng có thể nó làm bạn đứt tay.

 

Dịch thơ:

 

TRÁI TIM CHÀNG TRAI

 

Trái tim chàng trai như đống lửa hồng.

Là con gái, bạn ơi xin hãy nhớ:

Có thể dập và làm tàn ngọn lửa,

Tia lửa kia có thể bỏng thân mình!

 

Trái tim chàng trai như dao sắc bén.

Là con gái, xin cẩn trọng điều này:

Có thể mài cùn hay là buông bỏ,

Nhưng xem chừng, có thể bạn đứt tay!

 

 

  1. НАПИСИ НА МОГИЛЬНЫХ КАМНЯХ
    1.Он мудрецом не слыл,
    И храбрецом не слыл,
    Но поклонись ему:
    Он человеком был.

    2. Как хочешь, поступай, живой,
    Что хочешь, говори,
    Но на могильный камень мой
    Нет-нет да посмотри.

    3. Лежащий здесь недолгий прожил век,
    Неведомо, где жил он, что он знал.
    Известно только: был он человек,
    Родился – плакал, умирал – стонал.

    4. С неправдою при жизни в спор
    Вступал джигит.
    Неправда ходит до сих пор,
    А он лежит.

 

  1. Спит здесь тот, чья жизнь была похожа
    На сверкавший в темноте кинжал,
    Но кинжал блестевший в ножны вложен,
    Чтобы в первый раз спокойно спал.


На пандур, чью песню все любили,
Был похож он, добрый человек,
Но теперь пандур в футляр закрыли
И сюда упрятали навек.

 

Dịch nghĩa:

 

THƠ Đ TRÊN BIA MỘ

 

  1. Ông không nổi tiếng là nhà thông thái,

   Và cũng không nổi tiếng là người dũng cảm,

   Nhưng hãy cúi đầu trước ông ấy:

   Vì ông ấy là một con người.

 

  1. Khi còn sốngmuốn hành xử thế nào thì tùy,

   Muốn nói gì cứ nói,

   Nhưng thỉnh thoảng bạn hãy nhìn

   Và tấm bia mộ của tôi!

 

  1. Người nằm đây đã sống một cuộc đời ngắn ngủi

   Không rõ ông sống  đâu và biết những gì.

   Chỉ biết rằng, ông ấy là một con người,

   Khóc khi được sinh ra và rên rỉ khi chết.

 

  1. Người kỵ sĩ này trong suốt cuộc đời mình

   Đã đấu tranh với những điều sai sự thật.

   Điều dối trá vẫn tồn tại đến tận giờ,

   Còn ông ta thì nằm xuống.

 

  1. Người nằm đâycuộc đời của ông giống như một con dao

   Sáng lấp loáng trong đêm đen.

   Nhưng con dao sáng đã được đặt trong bao,

   Để lần đầu tiên nó được ngủ yên.

 

   Ông giống như cây đàn được mọi người yêu thích,

   Ông là người tốt bụng.

   Nhưng bây giờ cây đàn đã được đóng kín trong hộp,

   Người ta giấu kín mãi mãi nơi đây.

 

Dịch thơ:

 

     THƠ ĐỀ TRÊN BIA MỘ

 

  1. Không được biết như một nhà thông thái,

     Nổi tiếng như người dũng cảm cũng không,

     Nhưng đây là một con người chân chính

     Xin cúi đầu thành kính trước mồ ông!

 

  1. Khi còn sống, hành xử sao cũng được,

     Muốn nói chi, nào cứ xin mời!

     Nhưng xin bạn nhớ rằng thi thoảng

     Hãy nhìn vào tấm bia mộ của tôi!

 

  1. Người nằm đây đã sống đời ngắn ngủi,

     Chẳng ai hay hiểu biết, đến từ đâu?

     Chỉ rõ nhất, ông là người đích thực

     Khóc khi sinh, chết rên rỉ, u sầu.

 

  1. Đây là chàng kỵ sĩ lừng danh

     Suốt cuộc đời đấu tranh cho lẽ phải.

     Điều dối trá đến giờ còn tồn tại,

     Mà thân ông đã mãi mãi yên nằm.

 

  1. Người nằm đây, thân thế với cuộc đời

     Như con dao trong đêm đen lấp loáng,

     Người ta đã cất vào bao dao sáng

     Để lần đầu cho dao được ngủ yên.

 

     Giống như cây đàn cất giọng ngân lên,

     Tất thảy yêu người đàn ông tốt bụng.

     Nhưng giờ đàn trong hộp kia đã đóng,

     Họ giấu ông mãi mãi ở nơi này.

 

 

  1. ТЫ ЗАДАЕШЬ ВОПРОС СВОЙ НЕ ВПЕВЫЕ

 

Ты задаешь вопрос свой не впервые.
Я отвечаю: не моя вина,
Что есть на свете женщины другие,
Их тысячи, других, а ты – одна.

Вот ты стоишь, тихонько поправляя
Пять пуговиц на кофте голубой.
И точка, что чернеет над губой,
Как сломанная пуговка шестая.

И ты опять, не слышав слов моих,
Вопрос извечный задаешь мне строго.
Кто виноват, стран и народов много
И много женщин на земле других.

Но изменяю я с тобой одной
Всем женщинам, рожденным под луной.

 

Dịch nghĩa:

 

EM HỎI TÔI KHÔNG PHẢI LẦN ĐẦU

 

Đây không phải lần đầu tiên em đưa ra câu hỏi của mình

Tôi trả lờikhông phải lỗi của tôi.

Rằngtrên đời này có bao người phụ nữ khác,

Hàng ngàn người trong số phụ nữ khác ấyem chỉ là một.

 

Em cần đứng đấy từ từ sửa sai (chỉnh lại),

Năm chiếc cúc trên áo khoác màu xanh da trời.

Và nốt ruồi điểm một chấm màu đen trên môi em,

Trông giống như chiếc cúc thứ sáu bị vỡ.

 

Và một lần nữaem lại không nghe lời tôi

Em đưa ra cho tôi một câu hỏi cũ rích thật nghiệt ngã.

Ai là người có lỗiEm độc đáo và duy nhất trong số phụ nữ

Của nhiều quốc gia và dân tộc khác nhau trên trái đất.

 

Nhưng với chỉ một mình emtôi đã phản bội lại

Tất cả phụ nữ sinh ra dưới ánh trăng này.

 

Dịch thơ:

 

EM HỎI TÔI KHÔNG PHẢI LẦN ĐẦU

 

Em đã hỏi tôi không phải lần đầu,

Tôi vẫn nóitôi không hề có lỗi.

Những phụ nữ trên đời này vô khối,

Một mình em trong số họ mà thôi.

 

Em đứng đây hãy từ từ sửa sai,

Năm chiếc cúc trên áo xanh đang khoác,

Và chấm đen điểm duyên trên môi đẹp

Như chiếc thứ sáu kia đã bị vỡ rồi.

 

Thêm một lần, em không nghe lời tôi,

Vẫn đưa ra câu cũ mèm nghiệt ngã.

Ai có lỗi? Em duy nhất trong muôn vàn phụ nữ

Của các quốc gia, dân tộc khắp hành tinh.

 

Nhưng với em, tôi phản bội tấm tình

Của phái đẹp sinh dưới vầng trăng sáng.

 

 muadong

 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét