NHÀ THƠ BÙI KIM ANH với tập thơ “NHẶT LỜI CHO BÓNG LÁ”
BÙI MINH TRÍ

NHÀ THƠ BÙI KIM ANH
Nhà
thơ Bùi Kim Anh sinh năm 1948, quê nội Nam Trực - Nam Định, quê ngoại
Tiền Hải - Thái Bình, hội viên Hội nhà văn Việt Nam, hội viên Hội nhà
văn Hà Nội. Chị đã tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội, là giáo viên dạy
văn tại một số trường Phổ thông trung học ở Hà Nội (Cổ Loa, Bạch Mai,
Trần Phú).
Bùi Kim Anh
là một trong các nữ sĩ được nhiều người hâm mộ, mỗi người một vẻ có
những nét riêng, thơ rất hay, xin dẫn ra để các độc giả cùng biết, kể
theo thứ tự thời gian là:
1)Hồ Xuân Hương
(1771-1822) là "Bà chúa thơ Nôm", bút pháp điêu luyện với thơ thất ngôn
bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt . Tập thơ nổi tiếng được đánh giá cao là
"Lưu hương ký" gồm 24 bài thơ chữ Hán và 28 bài thơ Nôm. Một số bài thơ
tiêu biểu của Hồ Xuân Hương mà ai cũng thuộc như: Bánh trôi nước, Mời
trầu, Cái quạt, Đánh đu, Chơi hoa,…
2)Bà Huyện
Thanh Quan (1805-1848) tên thật là Nguyễn Thị Hinh. Một số tác phẩm thơ
Đường luật mẫu mực để đời của bà được lưu truyền cho đến ngày nay như:
Qua đèo Ngang, Chùa Trấn Bắc, Thăng Long hoài cổ, Cảnh chiều hôm, Chiều
hôm nhớ nhà, Cảnh thu. Chúng đều là những bài thơ mượn cảnh để tả tình.
3)Sương
Nguyệt Anh (1864-1921) vừa là nhà thơ và là nữ chủ bút đầu tiên của
Việt Nam. Bà sáng tác nhiều, một số bài thơ tiêu biểu như: Đoan Ngọ nhật
điếu Khuất Nguyên, Tức sự, Chinh Phụ thi, Thưởng bạch Mai, Vịnh ni
cô,...
4)Ngân Giang (1916 - 2002) tên thật là Đỗ
Thị Quế, nổi tiếng là một nhà thơ nữ thời tiền chiến. Các tác phẩm tiêu
biểu như: Giọt lệ xuân NXB Tân Dân 1932; Tiếng vọng sông Ngân, NXB Lê
Cường 1944; Ba tập Thơ Ngân Giang, NXB Phụ Nữ 1989 - NXB Trẻ 1991 - NXB
Phụ Nữ 1994....
5)Anh Thơ (1921 - 2005) tên thật
là Vương Kiều Ân. Thơ của bà đậm chất đa tình, đa đoan. Các tác phẩm
tiêu biểu của bà là: Bức tranh quê (1939), Xưa ( in chung, 1942), Hương
xuân( in chung, 1944), Theo cánh chim câu ( 1960).
6)Xuân
Quỳnh (1942 - 1988).Thơ Xuân Quỳnh giàu nữ tính, nhiều cung bậc cảm
xúc. Xuân Quỳnh là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1967, ủy viên
Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khoá III. Những bài thơ đã nổi tiếng
như: Thuyền và biển, Sóng, Hoa cỏ may, Tự hát, Nói cùng anh. Các tác
phẩm chính:Tơ tằm – Chồi biếc (thơ, in chung phần Chồi biếc, NXB Văn
học, 1963), Hoa dọc chiến hào (in chung, 1968), Gió Lào, cát trắng
(1974),Lời ru trên mặt đất (1978),Cây trong phố – Chờ trăng (in chung
phần Chờ trăng, 1981),Sân ga chiều em đi (1984),Tự hát (1984),Hoa cỏ may
(1989), Thơ Xuân Quỳnh (1992, 1994), Thơ tình Xuân Quỳnh – Lưu Quang Vũ
(1994),Không bao giờ là cuối ( 2011). Chị được truy tặng Giải thưởng
Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001.Năm 2017, chị được truy tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
7)Phan
Thị Thanh Nhàn (sinh năm 1943) viết đa phần là thơ tình. Năm 1999, bài
thơ “Hương thầm” đoạt giải nhì cuộc thi thơ của báo Văn Nghệ.Tác phẩm
tiêu biểu như: Tháng giêng hai (1969), Hương thầm ( 1973), Chân dung
người chiến thắng (1977), Bông hoa không tặng (1987),..
8)Ý
Nhi (sinh năm 1944) là nhà thơ phái nữ phía Nam. Thơ của chị được dịch
ra nhiều thứ tiếng với những tác phẩm tiêu biểu như: Nỗi nhớ con đường
(thơ - in chung với Lâm Thị Mỹ Dạ), NXB Văn học 1984; Đến với dòng sông
(thơ), NXB Tác phẩm mới 1978; Cây trong phố chờ trăng (thơ - in chung
với Xuân Quỳnh),..
9)Lâm Thị Mỹ Dạ (sinh năm
1949). Chị được Chủ tịch nước tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ
thuật vào năm 2007.Các tác phẩm tiêu biểu của chị là: Trái tim sinh nở
(thơ, 1974), Bài thơ không năm tháng (thơ, 1983), Hái tuổi em đầy tay
(thơ, 1989), Mẹ và con (thơ, 1994),...
10)Đoàn
Thị Lam Luyến (sinh năm 1953).Xuyên suốt các tập thơ của chị là tình cảm
yêu thương đằm thắm của người phụ nữ đa đoan đầy truân chuyên và bất
hạnh trên con đường đi tìm hai chữ "hạnh phúc".Một số tác phẩm thơ tiêu
biểu của chị là: Khát vọng; Đà Nẵng; Đàn bà; Đêm cành đa; Đến hang; Bồ
Nâu học đánh cờ; Đợi; Đừng hứa sẽ cho nhau;..