Thơ Raxun Gamzatov trong bản dịch Việt, Tày của Triệu Lam Châu
13.
Я вижу: в человеческой природе
Нет постоянства, ибо там и тут
Доступные девицы нынче в моде
И песни те, что люди не поют.
Нет постоянства, ибо там и тут
Доступные девицы нынче в моде
И песни те, что люди не поют.
13. Tôi nhận ra
trong cõi sống người đời
Không ổn
định, bởi nơi này nơi nọ
Những cô gái ăn
diện dễ gần
Những bài ca, loài
người không hát nữa.
13. Hây ngòi hăn
rằng slổng t’ởi gần
Nắm an ỏn, nhoòng
t’ỷ này t’ỷ
diển
Bại lủc slao
chướng mỉnh thang rì
Bại tèo sli, nắm
đảy chiềng t’ồng p’ửa.
14.
Пред смертью горец молвил: «Я ни разу,
Как сын, не огорчил отца и мать.
Спасибо, рок, за эту благодать…»
О, мне б изречь им сказанную фразу!
Как сын, не огорчил отца и мать.
Спасибо, рок, за эту благодать…»
О, мне б изречь им сказанную фразу!
14. Trước khi lìa đời, người miền núi nguyện cầu:
“Chưa lần nào con làm phiền cha mẹ
Xin chân thành cảm ơn số phận…”
Ôi, tôi chỉ muốn
thốt lên như thế cho muôn nơi.
14. Slì ái thai,
gần khau phja ngoòng mo:
“Dằng p’ày hâư lủc hất fàn pa mé
Xo chăn slim pjom
bái mỉnh rà...”
Rôi, hây ái wổt
rèng hẩư lai mường gằm mỉn.
15.
Осознаю под небом Дагестана,
Беря в горах последний перевал,
Что, как поэт, явился слишком рано,
А стать пророком – слишком опоздал.
Беря в горах последний перевал,
Что, как поэт, явился слишком рано,
А стать пророком – слишком опоздал.
15. Tôi nhận thấy
giữa trời Đaghextan
Thường xuất hiện
những nhà thơ sớm sủa
Họ gìn giữ núi đồi
xứ sở
Nhưng thành nhà
tiên tri - lại quá muộn mằn.
15. Hây hăn chang
hả Đaghextan
Lầng oóc nả bại
slấy sli khoái mấư
Boong te dửc đin
rà khau khuổi
T’ọ p’ần pú
rủng - lẻ nhằng hâng!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét