THƠ RAXUN GAMZATOV trong bản dịch Việt, Tày của TRIỆU LAM CHÂU
10. Где
восходит месяц рогом винным,
Слышал я от женщины одной:
«Тот родился в ухе буйволином,
Кто любви не ведал под луной».
Слышал я от женщины одной:
«Тот родился в ухе буйволином,
Кто любви не ведал под луной».
10. Nơi trăng mọc
lên như một chiếc sừng
Tôi nghe giọng đàn
bà thủ thỉ :
“Tình yêu dưới
trăng – những ai không biết giữ
Hẳn họ được sinh
ra từ lỗ tai trâu?”
10. Hai rường nhó
khửn t’ồng nghé coóc
Hây t’ỉnh nhìn hăn hênh nhỏi mẻ nhình
“Mì căn tẩư ngàu
hai - cầư nắm dửc
Chăn tứ rù xu uài, boong te sleng?”
11. После Сталина я никого не боялся –
Ни Хрущева Никиты, ни прочих из них.
И собою самим, как поэт, оставался,
И при этом не врал я, в отличье от них.
Ни Хрущева Никиты, ни прочих из них.
И собою самим, как поэт, оставался,
И при этом не врал я, в отличье от них.
11. Sau Stalin, tôi không sợ một ai
Kể cả Khơrutsốp, hay những người khác nữa
Một nhà thơ, tôi
đích thực là mình
Tôi xin nói thật lòng, tôi khác họ.
Tôi xin nói thật lòng, tôi khác họ.
(Stalin, Khơrutsốp
– Hai lãnh tụ Liên Xô thời 1950 – 1964)
11. Lăng Stalin, rà bấu lao gần hâư
Thuồn t’ằng Khơrutsốp, rụ gần đai tó p’ận
Lẻ slấy sli, khỏi chính dử đang rà
Xo phuối chăn
xình, rà táng p’ậu.
12. Был
молод и даль призывала меня:
«Черкесским седлом оседлай ты коня!»
А нынче понурился конь вороной,
Увидев тень посоха рядом со мной.
«Черкесским седлом оседлай ты коня!»
А нынче понурился конь вороной,
Увидев тень посоха рядом со мной.
12. Chân trời xa vẫy gọi tôi thời trẻ :
“Thắng chiếc yên Checkét lên lưng ngựa đi anh !”
Nay ngựa gục đầu bên hố thẳm
Tôi nhận ra bóng
chiếc gậy bên mình.
12. Tin vạ quây
roọng hây slì ón
“Thảng an Checkét
khửn lăng mạ nỏ chài!”
Này mạ cổm thua
pác rù rằng lẩc
Hây hăn ngàu
ké t’ậu xảng ai pha.
13. Я вижу:
в человеческой природе
Нет постоянства, ибо там и тут
Доступные девицы нынче в моде
И песни те, что люди не поют.
Нет постоянства, ибо там и тут
Доступные девицы нынче в моде
И песни те, что люди не поют.
13. Tôi nhận ra
trong cõi sống người đời
Không ổn
định, bởi nơi này nơi nọ
Những cô gái ăn
diện dễ gần
Những bài ca, loài
người không hát nữa.
13. Hây ngòi hăn
rằng slổng t’ởi gần
Nắm an ỏn, nhoòng
t’ỉ này t’ỉ
diển
Bại lủc slao
chướng mỉnh thang rì
Bại tèo sli, nắm
đảy chiềng t’ồng p’ửa.
14. Пред
смертью горец молвил: «Я ни разу,
Как сын, не огорчил отца и мать.
Спасибо, рок, за эту благодать…»
О, мне б изречь им сказанную фразу!
Как сын, не огорчил отца и мать.
Спасибо, рок, за эту благодать…»
О, мне б изречь им сказанную фразу!
14. Trước khi lìa đời, người miền núi nguyện cầu:
“Chưa lần nào con làm phiền cha mẹ
Xin chân thành cảm ơn số phận…”
Ôi, tôi chỉ muốn
thốt lên như thế cho muôn nơi.
14. Slì ái thai,
gần khau phja ngoòng mo:
“Dằng p’ày hâư lủc hất fàn pa mé
Xo chăn slim pjom
bái mỉnh rà...”
Rôi, hây ái uổt
rèng hẩư lai mường gằm mỉn.
Còn tiếp
Cat nhớ mãi Con Ngựa Gonxarư của ông... mấy chụ naem rồi
Trả lờiXóaTiếng Nga quên gần hết!