Thứ Hai, 3 tháng 8, 2020

Thử so sánh một số tục ngữ Đức và Việt Nam



Khảo dị Tục ngữ Đức & Việt Nam

Tiến sỹ Nguyễn Văn Hoa – Dịch giả thơ Đức ( Tháp Dương – Bắc Ninh Việt Nam )
 
1. Lịch sử vấn đề
Thiển nghĩ có thể chia văn học thành nhiều dòng chảy khác nhau
-in ra giấy
- truyền khẩu
-lan truyền trên mạng
Mỗi dòng chảy có vị trí độc lập ;
Mỗi cá nhân có kho tàng ngôn ngữ riêng , theo lứa tuổi , nghề nghiệp , theo địa văn hóa.
Trong khuôn khổ bài viết này , mình chỉ đề cấp đến Tục ngữ , loại văn học truyền khẩu , truyền miệng.
Hàng ngày trong đối thoại hai người , thường xen kẽ chèn vào các câu Tục ngữ , Và do đó làm cho câu chuyện thêm sâu sắc , xúc tích , ngắn gọn ; Giới hạn mình chỉ sơ khởi so sánh những câu tục ngữ , nó na ná nghĩa như nhau ( nghĩa đen hoặc bóng ).
Quá trình mình chuyển ngữ Thơ Đức sang tiếng Việt , trong giới hạn mật độ chữ hữu hạn , mình cố gắng học hỏi cách nói của Tục ngữ Đức & Việt , sao bài thơ sát ý , giải mã được thông điệp mà tác giả gửi gấm & học theo cách gieo vần & nhịp điệu , hình ảnh của bài thơ đó.
2. Tục ngữ là gì ?
2.1 Cách hiểu của người Việt 
Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền đạt, thường gieo vần lưng.
Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền đạt, thường gieo vần lưng.


                                                                     TS. Nguyễn Văn Hoa



 
Nội dung tục ngữ thường phản ánh những kinh nghiệm về lao động sản xuất, ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội, hoặc thể hiện triết lý dân gian của dân tộc.
Tục ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác; ý đẹp hoặc từ sự vay mượn nước ngoài.
Giữa hình thức và nội dung, tục ngữ có sự gắn bó chặt chẽ, một câu tục ngữ thường có hai nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng. Tục ngữ có tính chất đúc kết, khái quát hóa những nhận xét cụ thể thành những phương châm, chân lý. Hình tượng của tục ngữ là hình tượng ngữ ngôn được xây dựng từ những biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ...
Đa số tục ngữ đều có vần, gồm hai loại: vần liền và vần cách. Các kiểu ngắt nhịp: trên yếu tố vần, trên cơ sở vế, trên cơ sở đối ý, theo tổ chức ngôn ngữ thơ ca... Sự hòa đối là yếu tố tạo sự cân đối, nhịp nhàng, kiến trúc vững chắc cho tục ngữ. Hình thức đối: đối thanh, đối ý. Tục ngữ có thể có 1 vế, chứa 1 phán đoán, nhưng cũng có thể có thể gồm nhiều vế, chứa nhiều phán đoán.
Các kiểu suy luận: liên hệ tương đồng, liên hệ không tương đồng, liên hệ tương phản, đối lập, liên hệ phụ thuộc hoặc liên hệ nhân quả
Thành ngữ (tiếng Latinh: idioma) là những câu nói không nhằm mục đích để hiểu theo nghĩa thông thường, đồng thời ý nghĩa của một thành ngữ thường rất khác với ý nghĩa của từng chữ một trong câu. Hiện có hàng ngàn các thành ngữ khác nhau và chúng thường xuyên được tạo ra ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới. Theo ước tính có ít nhất 25.000 thành ngữ trong ngôn ngữ tiếng Anh.

Thành ngữ là một phần câu có sẵn,nó là một bộ phận của câu mà nhiều người đã quen dùng,nhưng tự riêng nó không diễn đạt được một ý trọn vẹn.Về hình thức ngữ pháp,mỗi thành ngữ chỉ là một nhóm từ,chưa phải một câu hoàn chỉnh.
2.2 Cách hiểu của dân gian Đức
1. "Một câu nói là một câu ngắn dựa trên kinh nghiệm lâu dài."
(Miguel de Cervantes, nhà văn Tây Ban Nha)
2. "Một câu tục ngữ là một cụm từ nổi tiếng, được đặt ra chắc chắn, thể hiện một quy tắc của cuộc sống hoặc trí tuệ trong một hình thức ngắn gọn, súc tích."
(Wolfgang Mieder, nhà ngôn ngữ học và học giả văn học)
3. "Câu tục ngữ: sự khôn ngoan được hình thành một cách khéo léo và khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội nhất định ở mức độ cao. Tác giả của nó là không rõ; thường có chất lượng hình ảnh phổ biến. "
(Từ vựng của thuật ngữ ngôn ngữ. Leipzig: VEB Bibliographisches Institut 1985. p. 227.)

“Tục ngữ thường là những câu nói phổ biến ngắn đã được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Họ thường mô tả một hành vi hoặc kinh nghiệm sống nhất định được thiết lập vững chắc trong từ điển đồng nghĩa, tức là từ vựng của một ngôn ngữ. . Tục ngữ có nhiều độ tuổi khác nhau và đến từ các thời đại khác nhau của thời đại chúng ta”.
Như vâỵ qua hai cách hiểu trên , chúng ta có thể rút ra vài nhận xét ban đầu :
- Không có tranh chấp quyền tác giả ; Không xác định được chính xác tác giả ban đầu của câu tục ngữ , vì truyền khẩu , từ người này sang người kia , từ vùng nọ sang vùng kia , nay hội nhập , hôn nhân đa sắc tộc , nên có sự giao thoa văn hóa , nên một câu tục ngữ có thể nhiều dân tộc cùng dùng , ví dụ “ Có nhiều con đường đến thành Rôm”,
- Tục ngữ trôi nổi trước , sau đó mới được sưu tầm , nghiên cứu , phân tích , truyền dậy ; Nó khác thơ , tiểu thuyết phải in ấn ra giấy hoặc lan truyền trên mạng ; Mảnh đất tồn tại của tục ngữ là trong mọi gia đình , các chợ truyền thống ; nơi lao đông , sinh hoạt công cộng;
- Tục ngữ được người già từng trải dùng nhiều hơn người trẻ ;Vì tục ngữ là sự đúc kết kinh nghiệm lao động , sinh hoạt , đối nhân xử thế & đúc kết trí tuệ dân gian ; chỉ sau khi đã va vấp , trưởng thành thì mới thấm thía hết lời dậy truyền khẩu của người đi trước ,
- Tục ngữ được các thế hệ sau bồ sung càng phong phú ; Thời phong kiến có câu : “ Quan xa , nha gần “ , còn ngày nay vùng miệt vườn xa xôi , vùng sâu vùng xa thủ đô thì có câu “ Đảng xa , ma gần ( ma ám chỉ cán bộ xóm ấp tham nhũng , biến chất ) “;
- Tục ngữ cần có sự thấu hiểu của hai người đối thoại , nếu một người không hiểu nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ đó ; thì hiệu quả bằng số không , Do vậy đối thoại dùng chèn tục ngữ phải đúng lúc , đúng chỗ , đúng người ;đúng nghề nghiệp , trình độ , quan hệ ;
- Từ bé mình đã thuốc các câu, ví dụ
- Cá không ăn muối các ươn
- Gần mực thì đen gần đèn thì sáng
- …
3. Một số ví dụ Tục ngữ Đức Việt gần nghĩa nhau
- Xin phép chọn những câu tương tự giữa hai dòng tục ngữ Đức Việt
-
- 3.1"Blut ist dicker als Wasser." Máu thì đặc hơn nước lã ;
- Còn Việt có câu : Một giọt máu đào hơn ao nước lã ;
- 3.2 Man glaubt einem Auge mehr als zwei Ohren." Một mắt hơn hai tai
- Việt : Trăm nghe không bằng một thấy
• 3.3
• "Nachts sind alle Katzen grau." : Ban đêm mèo nào cũng màu xám
• Việt : Tắt đèn nhà ngói như nhà tranh
• 3.4"Jeder Topf hat einen Deckel." : Mỗi nồi có một vung
• Việt :Nồi nào vung ấy
• 3.5"Kein Rauch ohne Feuer." : không khói không lửa
• Việt: Không có lửa sao có khói
• 3.6"Lachen ist die beste Medizin.": Nụ cười là liều thuốc tốt nhất
• Việt :Một nụ cười bằng 10 thang thuốc
• 3.7"Geiz ist die größte Armut.":Keo kiệt là sự nghèo khổ nhất
• Việt: Keo kiệt rán sành ra mỡ ; Vắt cổ chày ra nước , Chin xu đổi lấy một hào , Ăn sợi tóc ỉa sợi tơ; Đo nước mắm đếm củ hành ;
• 3.8
• "Das Ei will klüger sein als die Henne.": Trứng muốn khôn hơn gà mẹ
• Việt : Trứng không hơn vịt
• Nhận xét : Ông nói gà bà nói vịt
• 3.9"Hast du kein Pferd, so nimm den Esel.": Không ngựa thì cưỡi lừa
• Việt : Không trâu bắt bò đi cầy
• 3.10
• "Ist die Katze aus dem Haus, tanzen die Mäuse auf dem Tisch.": Mèo ra khỏi nhà , chuột leo lên bàn ăn
• Việt : Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm;
• 3. 11
• "Den Wald vor lauter Bäumen nicht sehen.": Nhìn cây không thấy rừng
• Việt :Thày bói sờ voi
• 3.12
• "Zu viele Köche verderben den Brei.": Nhiều đầu bếp nồi canh hư
• Việt : Nhiều thày thối ma
• 3.13"
• Wie du mir, so ich dir." : Anh đối với tôi thế nào , tôi đối xử lại với anh như vậy
• Việt : ăn miếng trả miếng
• 3.14

• "Pech im Spiel, Glück in der Liebe." Không may chơi bạc, may mắn trong tình yêu
• "Pech in der Liebe, Glück im Spiel." May mắn tình yêu ,Không may đánh bạc;
• Việt : Đen bạc đỏ tình
• Đỏ tình , đen bạc
• 3.15
• "Alte Liebe rostet nicht." : Tình cũ không han rỉ
• Việt : Tình cũ không rủ cũng đến

4.Tìm hiểu nghĩa của một số câu tục ngữ phổ biến của Đức

Tin thái quá và kiêu ngạo gây ra thất bại.
Xuất xứ: Kinh thánh.
Alpha và Omega
Ý nghĩa: quan trọng nhất, thiết yếu; đến từ Alpha và Omega - khởi đầu và kết thúc
Ý nghĩa: quan trọng nhất, thiết yếu; đến từ Alpha và Omega - khởi đầu và kết thúc.
Con chim sớm bắt được con sâu."
Những người hành động nhanh chóng có lợi thế.
. Sự bình tĩnh nằm trong sức mạnh.
Nó sẽ đúng: "Có sức mạnh trong nghỉ ngơi
Đầu tiên đến, phục vụ đầu tiên.
Ý nghĩa: Ai đến trước đều có lợi thế.
Nguồn gốc: Vào thời trung cổ, nông dân phải xếp hàng trước nhà máy với ngũ cốc của họ và đợi cho đến khi họ có thể xay ngũ cốc. Bất cứ ai ở đó trước tiên đều có thể nhanh chóng về nhà với bột mì của mình. Những người nông dân đến muộn phải chờ đợi lâu.
Mảnh vỡ mang lại may mắn.
Ý nghĩa: Nếu một cái gì đó phá vỡ, bạn sẽ may mắn.
Nguồn gốc: Tiếng kêu lớn của thủy tinh hoặc bát đĩa được cho là sẽ xua đuổi tà ma.
Tất cả những thứ lấp lánh không phải là vàng.
Ý nghĩa: Hình thức bên ngoài là lừa dối. Thiếu hụt, sai sót và thiếu sót thường chỉ có thể được phát hiện khi kiểm tra chặt chẽ hơn. Một cái gì đó không được giữ như đã hứa.
Bất cứ ai đào hố cho người khác đều rơi vào đó.
Ý nghĩa: Nếu bạn đặt bẫy cho người khác, bạn sẽ tự rơi vào đó. Nó được cảnh báo chống lại những hành động đáng trách: Nếu bạn muốn làm hại người khác, bạn cũng có nguy cơ làm hại chính mình.
Nguồn gốc: Câu nói này xuất phát từ Cựu Ước: "Bất cứ ai đào hố đều có thể tự rơi vào đó." (Koh 10.8)
Những con chuột rời khỏi con tàu đang chìm.
Ý nghĩa: Để tránh xa thất bại, kế hoạch hoặc hoạt động không thành công hoặc chạy trốn khỏi một tình huống khó chịu.
Nguồn gốc: Trước đây, chuột rất phổ biến trên các tàu thuyền. Theo niềm tin của các thủy thủ, họ là những người đầu tiên rời tàu trong trường hợp sắp chìm và trở thành một dấu hiệu của tai nạn tàu sắp xảy ra.
Thợ đóng giày, ở lại với người cuối cùng của bạn.
Ý nghĩa: Đừng chỉ trích bất cứ điều gì bạn không biết.
Bất cứ ai ngồi trong nhà kính cũng không nên ném đá.
Ý nghĩa có chủ ý: Đừng đổ lỗi cho bất kỳ ai về những lỗi lầm hoặc đặc điểm bạn có.
Xuất xứ: Từ Đức. Các chi tiết chính xác không được chứng minh.
Ngay cả một con gà mù đôi khi tìm thấy một hạt.
Ý nghĩa: Hạnh phúc hay thành công đôi khi có thể mặc dù thiếu kỹ năng. Một điều cũng có thể xảy ra tình cờ.
Nguồn gốc: Nguồn gốc không được ghi chép rõ ràng. Câu tục ngữ này chủ yếu được sử dụng xúc phạm và cho thấy sự thiếu khả năng.
Những gì bạn có thể nhận được hôm nay, đừng trì hoãn nó cho đến ngày mai.
Ý nghĩa: Người ta nên trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ thiết yếu hoặc quan trọng thay vì di chuyển chúng qua lại. Họ cộng lại, gây căng thẳng nhiều hơn và dù sao cũng phải xử lý. Một lựa chọn khác là có cơ hội được sử dụng trước khi nó qua.
Nguồn gốc: Có lẽ từ bản dịch Kinh thánh của Luther.
Chim sẻ trong tay tốt hơn chim bồ câu trên mái nhà.
Ý nghĩa: Thay vì giải quyết cho một cái gì đó an toàn, hàng ngày mà bạn có thể đạt được một cách an toàn hơn là muốn một thứ gì đó lớn hơn và có giá trị hơn có nguy cơ mà bạn không thể đạt được.
Nguồn gốc: Câu nói này hấp dẫn sự đạm bạc của con người. Họ nên hài lòng với những gì họ có và không phải là những giấc mơ không thể đạt được.

Nước yên tĩnh là nước sâu
Nguồn gốc: Từ thiên nhiên. Vùng nước có bề mặt yên tĩnh có thể chứa dòng chảy mạnh hơn nữa. Bên ngoài không đề xuất cốt lõi.
Tất cả những điều tốt đẹp đến trong ba.
Ý nghĩa: Một loại biện minh rằng nỗ lực thứ ba để làm một cái gì đó sẽ làm việc.
Nguồn gốc: Số ba có tầm quan trọng lớn trong luật Đức và thời trung cổ. Người Đức và các hội đồng tòa án đã được tổ chức ba lần một năm, và một bị cáo đã được triệu tập ba lần trước khi anh ta bị kết án vắng mặt.
Bạn đã có một con rận trên gan của bạn? / Một con rận chạy qua gan anh.
Ý nghĩa: Bạn đang ở trong một tâm trạng xấu? Có điều gì làm phiền bạn không? Thuật ngữ này thường được sử dụng cho những việc nhỏ gây rắc rối.
Nguồn gốc: Câu nói dựa trên giả định thời trung cổ rằng nguồn gốc của đam mê, khí chất và sự tức giận nằm trong gan con người. Rận là viết tắt của một cái gì đó nhỏ, không đáng kể và chỉ sau đó thừa nhận chính nó để nói. Trước đây nó chỉ: Có cái gì đi qua gan của bạn? / Có gì đó đã qua gan anh.
Những câu tục ngữ khác và ý nghĩa của chúng
Vẻ đẹp là trong mắt của kẻ si tình.
Ý nghĩa: Mọi người đều có sở thích riêng. Một cái gì đó khác là tốt đẹp cho tất cả mọi người.
.
Nói dối có đôi chân ngắn.
Ý nghĩa: Lời nói dối được phát hiện sau một thời gian ngắn và không đáng. Tương tự như: "Trung thực là dài nhất".
Mọi con đường đều dẫn đến Rome.
Ý nghĩa: Có một số cách để thực hiện một nhiệm vụ. So sánh với: "Tất cả các dòng sông đổ ra biển."
Quả táo không rơi ra khỏi thân cây.
Ý nghĩa: Một đứa trẻ đảm nhận các đặc điểm hoặc hành vi của cha mẹ hoặc một đứa trẻ có đặc điểm di truyền rõ ràng về ngoại hình của cha mẹ.
Tình cũ không rỉ sét.
Ý nghĩa: Nếu bạn đã yêu nhau trong một thời gian dài, bạn sẽ tiếp tục yêu chính mình trong tương lai.
Người nông dân ngu ngốc nhất có những củ khoai tây dày nhất.
Ý nghĩa: Một người đạt được lợi nhuận cao mà không cần nỗ lực trí tuệ cao.
Ma quỷ là một con sóc.
Ý nghĩa: Người ta không bao giờ phải quá chắc chắn, ngay cả từ những thứ được cho là vô hại, cái ác bất ngờ có thể xuất hiện.
Tuổi không bảo vệ chống lại sự dại dột.
Ý nghĩa: Ngay cả những người già và có kinh nghiệm cũng mắc lỗi.
Con mèo không bao giờ tha chuột.
Ý nghĩa: Bạn không thể thay đổi thói quen cố định của một người.
Tấn công là phòng thủ tốt nhất.
Ý nghĩa: Hành vi tấn công dẫn đến phòng thủ thành công hơn là phòng thủ.
Một đứa trẻ bị bỏng tránh xa đám cháy.
Ý nghĩa: Bất cứ ai đã có kinh nghiệm xấu với một cái gì đó có thể sẽ không làm lại
Ngày 1 tháng 4, tháng 4, anh ta không biết mình muốn gì.
Ý nghĩa: Vào tháng 4 thời tiết có thể thay đổi và có thể thay đổi nhanh chóng.
Một tai nạn hiếm khi đến một mình.
Ý nghĩa: Bất hạnh thường có xu hướng xảy ra thường xuyên, hoặc bất hạnh gây ra bất hạnh hơn nữa.
Một nắp thuộc về mỗi nồi.
Ý nghĩa: Đối với mỗi người, có một người khác nhau rất phù hợp với anh ta, hoặc mọi người nên tìm một đối tác tại một số điểm.
Một tay rửa tay kia.
Ý nghĩa: Một ân huệ được theo sau bởi một sự xem xét. Bạn phải giúp đỡ lẫn nhau.
Nắng sau mưa.
Ý nghĩa: Sau thời gian xấu chỉ những người tốt hơn có thể làm theo.
.
Một ngỗng trời không làm nên mùa hè.
Ý nghĩa: Một sự kiện tích cực duy nhất không có nghĩa là việc quay vòng được thực hiện.
Một mắt cho một mắt, một răng cho một cái răng.
Ý nghĩa: Bất kỳ thiệt hại gây ra phải được trả cho cùng một mức độ.
Tất cả đều tốt mà kết thúc tốt đẹp.
Ý nghĩa: Kết quả tích cực của một điều làm cho những điều tiêu cực đã xảy ra trước khi không quan trọng.
Khuất mắt, mất trí.
Ý nghĩa: Ngay lập tức quên đi một vấn đề, sự vật hoặc con người ngay khi nó "khuất mắt".
Bạn phải rèn sắt khi còn nóng.
Ý nghĩa: Bạn phải hành động nhanh chóng trước khi cơ hội trôi qua.
Bạn học hỏi từ những sai lầm.
Ý nghĩa: Những sai lầm và kinh nghiệm tồi tệ tránh việc bạn làm lại chúng.
 Đối lập thu hút.
Ý nghĩa: Những người không có sự tương đồng tương tác hấp dẫn.
 Không có gì trở thành không có gì.
Ý nghĩa: Ai không làm gì sẽ không nhận được gì. So sánh với "Chúng tôi thu hoạch những gì gieo như thế nào".
 Quần áo làm người.
Ý nghĩa: niềm tin về các giá trị bên trong, đạo đức và tính cách mà một người hình thành khi nhìn vào hình dáng bên ngoài của một người khác.
 Thà im lặng còn hơn ngu ngốc.
Ý nghĩa có chủ ý: Đôi khi không nên nói gì hơn là nói điều gì đó ngu ngốc.
 Thời gian đến, lời khuyên đến.
Ý nghĩa: Theo thời gian bạn sẽ tìm thấy một giải pháp. Tương tự như: "Thời gian chữa lành mọi vết thương".
Mỗi con vật đều có một cuộc nói chuyện nhỏ.
Ý nghĩa: Mọi người anh ấy thích gì. Mọi người nên có niềm vui riêng của họ.
Máu đặc hơn nước.
Ý nghĩa: Gia đình đến trước.
Miệng trẻ em tiết lộ sự thật.
Ý nghĩa: Trẻ em thường nói sự thật thẳng thừng vì sự giả dối của người lớn vẫn còn xa lạ với chúng và chúng không thể nói dối.
Mắt cũng ăn.
Ý nghĩa: Khi thức ăn được sắp xếp độc đáo, sự thèm ăn tăng lên. Ngược lại, nếu thứ gì đó trông không hấp dẫn, bạn không muốn ăn nó, ngay cả khi nó thực sự ngon.
Giống nhau và cùng thích tham gia.
Ý nghĩa: Những người có điểm tương đồng rất hợp nhau.
Ngày mai, ngày mai không phải hôm nay mọi người lười nói.
Ý nghĩa: Câu nói này được nói với một người luôn trì hoãn mọi thứ và bơ phờ.
Chó sủa không cắn.
Ý nghĩa: Ai hung hăng tuyên bố những gì anh ta sẽ làm với bạn có thể sẽ không thực hiện nó hoặc ngược lại, bất cứ ai làm hại bạn nghiêm trọng, sẽ không thông báo trước.
Trong nhu cầu, ma quỷ ăn ruồi.
Ý nghĩa: Trong tình huống khẩn cấp, bạn sẽ làm những việc mà bạn không làm. Câu nói liên quan: "Sự cần thiết là sáng tạo".
Tiền thống trị thế giới.
Ý nghĩa: tiền là sức mạnh.
Mọi người đều là một thợ may mắn.
Ý nghĩa: Mọi người đều có trách nhiệm với hạnh phúc của riêng mình. Mọi người đều quyết định tương lai của chính mình. Cuộc sống là những gì bạn thực hiện nó.
Im đi, khi chết.
Ý nghĩa: Nó được nói khi một điều được thực hiện đột ngột hoặc một cuộc thảo luận đã kết thúc.

Người ta không nên khen ngợi ngày trước buổi tối.
Ý nghĩa có chủ ý: Đừng mong đợi một sự kiện tốt trước khi nó thực sự xảy ra. Bạn không nên quá chắc chắn một điều, ngay cả khi triển vọng là tốt. Tương tự như: "Bạn đừng mừng quá sớm".
Kết luận
Khảo dị tục ngữ Đức Việt giúp chúng ta thêm hiểu biết văn hóa dân gian của người Đức ;
Qua đó dễ dàng tôn trọng sự khác biệt về văn hóa , ví dụ người Việt ăn thịt chó , nhưng muốn chó hóa kiếp không làm chó nữa , sang làm kiếp khác ( Thuyết luân hồi ); Còn người Đức coi chó là bạn ( Tục ngữ có câu : Muốn có bạn nên mua con chó , hoặc câu tục ngữ : Một con ngựa tốt & một con chó trung thành hơn 1000 người đàn ông & đàn bà ).

------

Tài liệu tham khảo chính

-De. Deutsche sprichtwoerte

- Việt .Tục ngữ Việt cách 100 năm (Gia tộc họ Đoàn )

 ----

Đón bão số 2 ngày 2-8-2020

TP ngàn hoa Tây nguyên Việt Nam




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét