Thân xác và từ ngữ trong đời sống,
thi ca
Vũ
Nho
(Theo cách làm của Đỗ Anh Vũ)
Bạn Đỗ Anh Vũ đã trình chiếu tại Trụ sở Hội nhà văn Hà Nội
15 bộ phận thân thể và các từ ngữ về chúng
trong đời sống, thi ca, ca khúc, một vài tác phẩm văn xuôi. Đó là : 1. Vú; 2. Tay;
3.Chân; 4.Tóc; 5. Mắt; 6.Môi; 7.Mũi; 8.Tai; 9.Răng; 10.Miệng ( mồm); 11.Lưng;
12.Má; 13.Mặt; 14. Eo, Móng; 15. Gáy, cổ, bụng, mép. Tác giả cũng nói về từ chỉ bộ phận sinh dục nữ và nam. Điều thú
vị là từ chỉ bộ phận sinh dục nữ nhiều hơn hẳn so với nam ( 14 so với 8). Buổi thuyết trình cho thấy cách làm việc công
phu, khoa học của diễn giả. Vũ Nho có gợi ý cho diễn giả nên thêm các bộ phận :
VAI, CẰM, và RÂU (RIA) riêng với nam.
Theo cách làm đó, Vũ
Nho tôi thêm một bộ phận khác trên cơ thể là ĐÍT. Cái bộ phận dùng để ngồi rất
quan trọng. Nhưng người Việt thấy nó thô chăng nên ít dùng từ ĐÍT. Cụ Nguyễn Đình
Chiểu khi tả Lục Vân Tiên đã nói tránh từ này một cách khéo léo và không kém phần
tinh tế:
Vân Tiên đầu
đội kim khôi
Tay cầm siêu
bạc, MÌNH ngồi ngựa ô
Dưới đây là tìm hiểu của tôi.
Từ ĐÍT. Từ đồng nghĩa TRÔN, BÀN TỌA
Phần ở dưới cùng và đằng
sau thân người hoặc động vật, nơi có cửa ruột già thông ra ngoài để thải phân
( gọi là lỗ đít). Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, 1992, trang 332.
ĐÍT
- Đít xoong, đít nồi, đít thớt, đít vịt, đít nhái, đít chai, xe com măng ca đít vuông… Trôn niêu, trôn nồi, trôn trẻ, trôn quang, trôn kim
- Đít lồng bàn, đít nhái
Nhân tướng học :
Bụng ỏng đít
beo : tướng ốm yếu
Má hồng trôn niêu : Phụ nữ má đen - người vất vả, xấu.
Biểu tượng:
- Vất vả : đầu chầy đít thớt
-
Vị trí lãnh đạo : ghế ít, đít nhiều
- Ngoan cố, cố đấm ăn xôi : Cà cuống chết đến đít còn cay
-
Vô tâm : Ăn xong cắp đít về
-
Khinh bỉ : Nó nói nghe điếc đít ( hoặc điếc lỗ đít)
-
Nói
rồi chối, cãi phăng, chùi mồm không ngượng : miệng quan trôn trẻ
Trong thành ngữ, tục
ngữ, thành ngữ, ca dao :
Mặt xanh như đít nhái
Má hồng trôn niêu
Tai lá mít, đít lồng bàn ( trâu nái tốt).
Nhấp nhổm bên ghềnh đít vắt ve
Hồ Xuân Hương
- Tát nước
Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng
Tú Xương
Vừa bằng hạt mít
Dưới ( Lỗ) đít có lông
Đến ngày giỗ ông
Đem ra làm thịt
Câu đố về củ
hành
Trạng chết Chúa cũng băng hà
Dưa gang đỏ đít thì cà đỏ trôn
TRÔN
Bán trôn nuôi miệng
Con nên khoa giáp cha mòn trán
Em được vinh hoa, chị nát trôn
Huyện
Nẻ
Ăn rồi cắp đít ra về
Thấy hàng thịt chó lại lê trôn vào
Ca dao
Chị cười xe chỉ ấm trôn kim
Hoàng Cầm - Lá
diêu bông
Các bạn nghiên cứu, tìm tòi
bổ sung tiếp. Chắc còn nhiều câu thú vị!
Tôi nghĩ rằng trong trường hợp TRÔN đồng nghĩa với ĐÍT, nếu nói về phụ nữ, thì từ TRÔN này lại đồng nghĩa với từ chỉ bộ phận sinh dục. Chúng ta thấy khi nói về gái điếm, gái mại dâm, dân gian nói đó là người làm nghề "Bán trôn nuôi miệng". Hoặc trong câu thơ : " Em được vinh hoa chị nát trôn" thì chữ TRÔN ấy rõ ràng không chỉ bộ phận ĐÍT, mà chỉ bộ phận sinh dục.
Trả lờiXóaMột đồng nghĩa khác của từ ĐÍT là PHAO CÂU ở gà. Phao câu không phải là đít. Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (1992) định nghĩa : Phao câu - Mẩu thịt có mỡ và xương mềm ở cuống đuôi các loài chim ( thường là các gia cầm). ( trang 757). Nhưng trong câu ca dao : Cô kia tội nợ về đâu/ Suốt ngày cô chổng phao câu lên giời? Phao câu tương đương với ĐÍT. Và hơn thế, có thể tương đương với bộ phận sinh dục. Cô gái đáp lại : Bây giờ nông vụ chí kì/ Em mà không chổng lấy gì anh xơi! Tiếng viết thường nói ăn (xơi) b., ăn l. cho nó. Không mấy ai nói ăn ĐÍT cho nó!
Tiếng Việt thật phong phú. Tìm hiểu cách sử dụng ngôn ngữ TV như thế thật công phu. Cảm ơn bác Vũ Nho.
Trả lờiXóaCám ơn Nguyễn Xuân lai đã ghé trang và chia sẻ! Tôi không phải người nghiên cứu ngôn ngữ chuyên, nhưng thích tìm hiểu tiếng Việt. Sau khi nghe Đỗ Anh Vũ trình bày, tôi nghĩ tiếp như vậy.
Xóa