Thứ Ba, 28 tháng 7, 2020

CHÙM THƠ RAXUN GAMZATOV TRONG BẢN DỊCH VIỆT, TÀY CỦA TRIỆU LAM CHÂU



  

CHÙM THƠ RAXUN GAMZATOV TRONG BẢN DỊCH  VIỆT, TÀY CỦA TRIỆU LAM CHÂU

10. Где восходит месяц рогом винным,
Слышал я от женщины одной:
«Тот родился в ухе буйволином,
Кто любви не ведал под луной».

10. Nơi trăng mọc lên như một chiếc sừng
Tôi nghe giọng đàn bà thủ thỉ :
“Tình yêu dưới trăng – những ai không biết giữ
Hẳn họ được sinh ra từ lỗ tai trâu?”

10. Hai rường nhó khửn  t’ồng  nghé coóc
Hây  t’ỉnh  nhìn hăn hênh nhỏi mẻ nhình
“Mì căn tẩư ngàu hai - cầư nắm dửc
Chăn tứ rù xu wài, boong te sleng?”

11. После Сталина я никого не боялся –
Ни Хрущева Никиты, ни прочих из них.
И собою самим, как поэт, оставался,
И при этом не врал я, в отличье от них.

11. Sau Stalin, tôi không sợ một ai
Kể cả Khơrutsốp, hay những người khác nữa
Một nhà thơ, tôi đích thực là mình
Tôi xin nói thật lòng, tôi khác họ.
(Stalin, Khơrutsốp – Hai lãnh tụ Liên Xô thời 1950 – 1964)


11. Lăng Stalin, rà bấu lao gần hâư
Thuồn tằng Khơrutsốp, rụ gần đai tó pận
Lẻ slấy sli, khỏi chính dử đang rà
Xo phuối chăn xình, rà táng p’ậu.

12. Был молод и даль призывала меня:
«Черкесским седлом оседлай ты коня!»
А нынче понурился конь вороной,
Увидев тень посоха рядом со мной.

12. Chân trời xa vẫy gọi tôi thời trẻ :
Thắng chiếc yên Checkét lên lưng ngựa đi anh !”
Nay ngựa gục đầu bên hố thẳm
Tôi nhận ra bóng chiếc gậy bên mình.





 

12. Tin vạ quây roọng hây slì ón
“Thảng an Checkét khửn lăng mạ nỏ chài!”
Này mạ cổm thua pác rù rằng lẩc
Hây hăn ngàu ké  t’ậu xảng ai pha.



13. Я вижу: в человеческой природе
Нет постоянства, ибо там и тут                
Доступные девицы нынче в моде
И песни те, что люди не поют.

13. Tôi nhận ra trong cõi sống người đời
Không ổn định,  bởi nơi này nơi nọ
Những cô gái ăn diện dễ gần
Những bài ca, loài người không hát nữa.

13. Hây ngòi hăn rằng  slổng  t’ởi  gần
Nắm an ỏn, nhoòng  t’ỷ  này  t’ỷ  diển
Bại lủc slao chướng mỉnh thang rì
Bại tèo sli, nắm đảy chiềng  t’ồng  p’ửa.


14. Пред смертью горец молвил: «Я ни разу,
Как сын, не огорчил отца и мать.
Спасибо, рок, за эту благодать…»
О, мне б изречь им сказанную фразу!


14. Trước khi lìa đời, người miền núi nguyện cầu:
Chưa lần nào con làm phiền cha mẹ
Xin chân thành cảm ơn số phận…”
Ôi, tôi chỉ muốn thốt lên như thế cho muôn nơi.

14. Slì ái thai, gần khau phja ngoòng mo:
“Dằng  p’ày  hâư lủc hất fàn pa mé
Xo chăn slim pjom bái mỉnh rà...”
Rôi, hây ái wổt rèng hẩư lai mường gằm mỉn.

15. Осознаю под небом Дагестана,
Беря в горах последний перевал,
Что, как поэт, явился слишком рано,
А стать пророком – слишком опоздал.

15. Tôi nhận thấy giữa trời Đaghextan
Thường xuất hiện những nhà thơ sớm sủa
Họ gìn giữ núi đồi xứ sở
Nhưng thành nhà tiên tri - lại quá muộn mằn.

15. Hây hăn chang hả Đaghextan
Lầng oóc nả bại slấy sli khoái mấư
Boong te dửc đin rà khau khuổi
T’ọ  p’ần  pú rủng - lẻ nhằng hâng!




1 nhận xét: