THÁI XUÂN NGUYÊN dịch S.ESENIN
- СЛЁЗЫ
Слёзы… опять эти горькие слёзы,
Безотрадная грусть и печаль;
Снова мрак… и разбитые грёзы
Унеслись в бесконечную даль.
Что же дальше? Опять эти муки?
Нет, довольно… Пора отдохнуть
И забыть эти грустные звуки,
Уж и так истомилася грудь.
Кто поёт там под сенью берёзы?
Звуки будто знакомые мне -
Это слёзы опять… Это слёзы
И тоска по родной стороне.
Но ведь я же на родине милой,
А в слезах истомил свою грудь.
Эх… лишь, видно, в холодной могиле
Я забыться могу и заснуть.
1911-1912
Dịch nghĩa:
NHỮNG GIỌT NƯỚC MẮT
Lại là những giọt nước mắt cay đắng này,
Nỗi buồn đau tuyệt vọng, buồn thê thảm,
Bóng đêm trở lại… những giấc mơ tan vỡ,
Chúng bay vào khoảng không vô tận.
Điều gì sẽ đến tiếp theo? Lại những nỗi thống khổ này?
Không, đủ lắm rồi… Đã đến lúc nghỉ ngơi.
Và hãy quên đi những âm thanh buồn
Trái tim (lồng ngực) đã mỏi mệt rồi.
Có ai hát ở đó, dưới bóng cây bạch dương,
Những thanh âm dường như rất quen thuộc với tôi.
Đó lại là những giọt nước mắt… Đó là nước mắt,
Và là nỗi buồn nhớ về quê hương.
Nhưng tôi đang ở quê hương thân yêu của mình,
Và, đã khiến trái tim mình mệt mỏi trong nước mắt.
Ơ… có lẽ chỉ nằm trong nấm mồ lạnh lẽo,
Tôi mới có thể quên thiu thiu chìm vào giấc ngủ.
Dịch thơ:
NHỮNG GIỌT NƯỚC MẮT
Nước mắt… lại những giọt nước mắt đắng cay ,
Buồn thê thảm, những nỗi buồn tuyệt vọng.
Lại bóng tối rồi vỡ tan giấc mộng,
Bay rất xa trong vô tận không gian.
Điều gì tiếp theo? Lại khổ đau này?
Không, đủ rồi… Đến lúc còn ngơi nghỉ.
Hãy quên đi những âm thanh buồn khổ,
Trái tim giờ đây mệt mỏi rã rời.
Có âm thanh nghe quen thuộc với tôi,
Ai đó dưới bóng bạch dương đang hát.
Lại những giọt buồn… ứa tràn nước mắt,
Và lại buồn đau đáu nhớ quê hương.
Nhưng tôi đang ở quê nhà yêu dấu
Trong nước mắt kia thấy ngực rã rời,
Ơ… Có lẽ nào chỉ dưới mồ lạnh lẽo,
Thiu thiu chìm vào giấc ngủ mà thôi!
1911-1912
- НЕ ВИДАТЬ ЗА ТУМАННОЮ ДАЛЬЮ
Не видать за туманною далью,
Что там будет со мной впереди,
Что там… счастье, иль веет печалью,
Или отдых для бедной груди.
Или эти седые туманы
Снова будут печалить меня,
Наносить сердцу скорбные раны
И опять снова жечь без огня.
Но сквозь сумрак в туманной дали́
Загорается, вижу, заря;
Это смерть для печальной земли,
Это смерть, но покой для меня.
1911-1912
Dịch nghĩa:
KHÔNG THẤY GÌ SAU MÀN SƯƠNG
Chẳng thấy gì sau mà sương xa xa,
Điều gì sẽ xảy đến với tôi ở phía trước,
Có gì ở đó… Hạnh phúc hay niềm đau
Hay nằm nghỉ cho trái tim tội nghiệp.
Hay những đám sương mù màu xám này
Sẽ lại làm cho tôi buồn lần nữa,
Đem đến trái tim những vết thương đau,
Và lại đốt cháy nó mà không cần lửa.
Nhưng xuyên qua bóng tối nhập nhoạng trong màn sương,
Nó cháy bùng lên, và tôi nhìn thấy bình minh.
Đó là cái chết đối với mảnh đất buồn
Đó là cái chết, nhưng lại là sự bình yên đối với tôi.
Dịch thơ:
KHÔNG THẤY GÌ SAU MÀN SƯƠNG
Chẳng thấy gì sau màn sương mù xa,
Có điều chi đang đợi tôi phía trước,
Cái gì đây… Nỗi đau hay hạnh phúc
Hay nghỉ ngơi cho tội nghiệp con tim.
Hay những đám sương xám xịt, im lìm
Sẽ lại làm tôi buồn đau lần nữa,
Đem đến cho tôi những vết thương lòng
Và, lại đốt cháy mà không cần lửa.
Nhưng xuyên qua bóng chiều nhập nhoạng trong sương
Bình mình sáng bừng, và tôi nhìn thấy
Đó là cái chết cho vùng đất buồn thương,
Đó là cái chết cho tôi bình yên đấy.
1911-1912
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét