THƠ DANH NHO VIỆT NAM DO NGUYỄN ĐÌNH NHỮ DỊCH
陳 聖 宗
TRẦN THÁNH TÔNG
(1240 - 1290)
Trần Thánh Tông ( chữ Hán : 陳 聖 宗 12 tháng 10 năm 1240 - 3 tháng 7 năm 1290), tên húy Trần Hoảng (陳 晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt , trị vì từ ngày 30 tháng 3 năm 1258 đến ngày 8 tháng 11 năm 1278. Sau đó ông làm Thái thượng hoàng từ cuối năm 1278 cho đến khi qua đời năm 1290. Ông thường được sử sách mô tả là một Hoàng đế tài giỏi, giữ vững được cơ nghiệp của triều đại và nền độc lập của quốc gia.
Tác phẩm:
Tác phẩm thơ, văn của Trần Thánh Tông bao gồm:
Di hậu lục (Chép để lại cho đời sau).
Cơ cầu lục (Chép việc nối dõi nghiệp nhà).
Thiền tông liễu ngộ (Bài ca giác ngộ Thiền tông ).
Phóng ngưu (Thả trâu).
Chỉ giá minh (Bài minh về sự cung kính).
Trần Thánh Tông thi tập (Tập thơ Trần Thánh Tông).
挽 陳 仲 徵 [微 ]
痛 哭 江 南 老 鉅 卿
東 風 搵 淚 為 傷 情
無 端 天 上 編 年 月
不 管 人 間 有 死 生
萬 疊 白 雲 遮 故 宅
一 堆 黃 壤 覆 香 名
回 天 力 量 隋 流 水
流 水 難 頭 共 不 平
陳 聖 宗
VÃN TRẦN TRỌNG TRƯNG
Thống khốc Giang Nam lão cự khanh,
Đông phong uấn lệ vị thương tình.
Vô đoan thiên thượng biên niên nguyệt,
Bất quản nhân gian hữu tử sinh.
Vạn điệp bạch vân già cố trạch,
Nhất đôi hoàng nhưỡng phúc hương danh.
Hồi thiên lực lượng tùy lưu thủy,
Lưu thủy nan đầu cộng bất bình.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
Đau đớn khóc lão bề tôi cừ khôi của đất Giang Nam
Gió đông cũng rỏ lệ giận vì thương xót cho ông.
Vô cớ gì mà sổ trời lại ghi năm tháng của ông,
Chẳng kể gì đến trần gian ai nên sống ai nên chết.
Mây trắng muôn tầng che ngôi nhà cũ,
Đất vàng một nấm vùi danh thơm.
Sức xoay trời đã phó cho dòng nước chảy,
Dòng nước đầu ghềnh cũng chung nỗi bất bình.
Dịch thơ:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
1.
Khóc người tài ở đất Giang Nam
Gió cũng thương tình lệ chứa chan
Vô cớ trời ghi năm với tháng
Kể chi người tính mất hay còn
Muôn trùng mây trắng che nhà cũ
Một nấm đất vàng lấp tiếng vang
Sức mạnh trời xoay dòng nước chảy
Bất bình ghềnh nước cũng ca than.
N.Đ.N.
2.
Khóc người ở đất Giang Nam
Gió đông rỏ lệ chứa chan tình này
Trời sao ghi lại tháng ngày
Trần gian ai mất ai nay vẫn còn
Trắng mây che mái tranh mòn
Đất vàng một nắm có còn thơm danh
Trời xoay con nước chảy nhanh
Bất bình đầu suối cũng thành tiếng than!
N.Đ.N.
夏 景
窈 窕 華 堂 晝 景 長
荷 花 吹 起 北 窗 涼
園 林 雨 過 剝 成 幄
三 兩 禪 聲 鬧 夕 陽
陳 聖 宗
HẠ CẢNH
Yểu điệu hoa đường trú cảnh trường,
Hà hoa xuy khởi Bắc song lương.
Viên lâm vũ quá lục thành ác,
Tam lưỡng thiên thanh náo tịch dương.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
CẢNH MÙA HÈ
Hoa hải đường yểu điệu 14 cảnh ngày hè thật dài
Hoa sen đưa hương ngát đến cửa sổ phía Bắc.
Vườn rừng sau mưa trở thành tấm màn biếc,
Vài ba tiếng ve khua rộn bóng chiều.
Dịch thơ:
CẢNH MÙA HÈ
1.
Hải đường yểu điệu, cảnh hè trường
Cửa Bắc sen đưa ngan ngát hương
Sau trận mưa rừng vườn thẫm biếc
Ve kêu khua rộn bóng chiều vương.
N.Đ.N.
2.
Hải đường nở, cảnh hè dài
Hương sen ngan ngát thoảng ngoài song thưa
Vườn rừng thẫm biếc sau mưa
Tiếng ve thánh thót rộn khua bóng chiều.
N.Đ.N.
陳 聖 宗
TRẦN THÁNH TÔNG
(1240 - 1290)
Trần Thánh Tông ( chữ Hán : 陳 聖 宗 12 tháng 10 năm 1240 - 3 tháng 7 năm 1290), tên húy Trần Hoảng (陳 晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt , trị vì từ ngày 30 tháng 3 năm 1258 đến ngày 8 tháng 11 năm 1278. Sau đó ông làm Thái thượng hoàng từ cuối năm 1278 cho đến khi qua đời năm 1290. Ông thường được sử sách mô tả là một Hoàng đế tài giỏi, giữ vững được cơ nghiệp của triều đại và nền độc lập của quốc gia.
Tác phẩm:
Tác phẩm thơ, văn của Trần Thánh Tông bao gồm:
Di hậu lục (Chép để lại cho đời sau).
Cơ cầu lục (Chép việc nối dõi nghiệp nhà).
Thiền tông liễu ngộ (Bài ca giác ngộ Thiền tông ).
Phóng ngưu (Thả trâu).
Chỉ giá minh (Bài minh về sự cung kính).
Trần Thánh Tông thi tập (Tập thơ Trần Thánh Tông).
挽 陳 仲 徵 [微 ]
痛 哭 江 南 老 鉅 卿
東 風 搵 淚 為 傷 情
無 端 天 上 編 年 月
不 管 人 間 有 死 生
萬 疊 白 雲 遮 故 宅
一 堆 黃 壤 覆 香 名
回 天 力 量 隋 流 水
流 水 難 頭 共 不 平
陳 聖 宗
VÃN TRẦN TRỌNG TRƯNG
Thống khốc Giang Nam lão cự khanh,
Đông phong uấn lệ vị thương tình.
Vô đoan thiên thượng biên niên nguyệt,
Bất quản nhân gian hữu tử sinh.
Vạn điệp bạch vân già cố trạch,
Nhất đôi hoàng nhưỡng phúc hương danh.
Hồi thiên lực lượng tùy lưu thủy,
Lưu thủy nan đầu cộng bất bình.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
Đau đớn khóc lão bề tôi cừ khôi của đất Giang Nam
Gió đông cũng rỏ lệ giận vì thương xót cho ông.
Vô cớ gì mà sổ trời lại ghi năm tháng của ông,
Chẳng kể gì đến trần gian ai nên sống ai nên chết.
Mây trắng muôn tầng che ngôi nhà cũ,
Đất vàng một nấm vùi danh thơm.
Sức xoay trời đã phó cho dòng nước chảy,
Dòng nước đầu ghềnh cũng chung nỗi bất bình.
Dịch thơ:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
1.
Khóc người tài ở đất Giang Nam
Gió cũng thương tình lệ chứa chan
Vô cớ trời ghi năm với tháng
Kể chi người tính mất hay còn
Muôn trùng mây trắng che nhà cũ
Một nấm đất vàng lấp tiếng vang
Sức mạnh trời xoay dòng nước chảy
Bất bình ghềnh nước cũng ca than.
N.Đ.N.
2.
Khóc người ở đất Giang Nam
Gió đông rỏ lệ chứa chan tình này
Trời sao ghi lại tháng ngày
Trần gian ai mất ai nay vẫn còn
Trắng mây che mái tranh mòn
Đất vàng một nắm có còn thơm danh
Trời xoay con nước chảy nhanh
Bất bình đầu suối cũng thành tiếng than!
N.Đ.N.
夏 景
窈 窕 華 堂 晝 景 長
荷 花 吹 起 北 窗 涼
園 林 雨 過 剝 成 幄
三 兩 禪 聲 鬧 夕 陽
陳 聖 宗
HẠ CẢNH
Yểu điệu hoa đường trú cảnh trường,
Hà hoa xuy khởi Bắc song lương.
Viên lâm vũ quá lục thành ác,
Tam lưỡng thiên thanh náo tịch dương.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
CẢNH MÙA HÈ
Hoa hải đường yểu điệu 14 cảnh ngày hè thật dài
Hoa sen đưa hương ngát đến cửa sổ phía Bắc.
Vườn rừng sau mưa trở thành tấm màn biếc,
Vài ba tiếng ve khua rộn bóng chiều.
Dịch thơ:
CẢNH MÙA HÈ
1.
Hải đường yểu điệu, cảnh hè trường
Cửa Bắc sen đưa ngan ngát hương
Sau trận mưa rừng vườn thẫm biếc
Ve kêu khua rộn bóng chiều vương.
N.Đ.N.
2.
Hải đường nở, cảnh hè dài
Hương sen ngan ngát thoảng ngoài song thưa
Vườn rừng thẫm biếc sau mưa
Tiếng ve thánh thót rộn khua bóng chiều.
N.Đ.N.
THƠ DANH NHO VIỆT NAM DO NGUYỄN ĐÌNH NHỮ DỊCH Sửa
陳 聖 宗
TRẦN THÁNH TÔNG
(1240 - 1290)
Trần Thánh Tông ( chữ Hán : 陳 聖 宗 12 tháng 10 năm 1240 - 3 tháng 7 năm 1290), tên húy Trần Hoảng (陳 晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt , trị vì từ ngày 30 tháng 3 năm 1258 đến ngày 8 tháng 11 năm 1278. Sau đó ông làm Thái thượng hoàng từ cuối năm 1278 cho đến khi qua đời năm 1290. Ông thường được sử sách mô tả là một Hoàng đế tài giỏi, giữ vững được cơ nghiệp của triều đại và nền độc lập của quốc gia.
Tác phẩm:
Tác phẩm thơ, văn của Trần Thánh Tông bao gồm:
Di hậu lục (Chép để lại cho đời sau).
Cơ cầu lục (Chép việc nối dõi nghiệp nhà).
Thiền tông liễu ngộ (Bài ca giác ngộ Thiền tông ).
Phóng ngưu (Thả trâu).
Chỉ giá minh (Bài minh về sự cung kính).
Trần Thánh Tông thi tập (Tập thơ Trần Thánh Tông).
挽 陳 仲 徵 [微 ]
痛 哭 江 南 老 鉅 卿
東 風 搵 淚 為 傷 情
無 端 天 上 編 年 月
不 管 人 間 有 死 生
萬 疊 白 雲 遮 故 宅
一 堆 黃 壤 覆 香 名
回 天 力 量 隋 流 水
流 水 難 頭 共 不 平
陳 聖 宗
VÃN TRẦN TRỌNG TRƯNG
Thống khốc Giang Nam lão cự khanh,
Đông phong uấn lệ vị thương tình.
Vô đoan thiên thượng biên niên nguyệt,
Bất quản nhân gian hữu tử sinh.
Vạn điệp bạch vân già cố trạch,
Nhất đôi hoàng nhưỡng phúc hương danh.
Hồi thiên lực lượng tùy lưu thủy,
Lưu thủy nan đầu cộng bất bình.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
Đau đớn khóc lão bề tôi cừ khôi của đất Giang Nam
Gió đông cũng rỏ lệ giận vì thương xót cho ông.
Vô cớ gì mà sổ trời lại ghi năm tháng của ông,
Chẳng kể gì đến trần gian ai nên sống ai nên chết.
Mây trắng muôn tầng che ngôi nhà cũ,
Đất vàng một nấm vùi danh thơm.
Sức xoay trời đã phó cho dòng nước chảy,
Dòng nước đầu ghềnh cũng chung nỗi bất bình.
Dịch thơ:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
1.
Khóc người tài ở đất Giang Nam
Gió cũng thương tình lệ chứa chan
Vô cớ trời ghi năm với tháng
Kể chi người tính mất hay còn
Muôn trùng mây trắng che nhà cũ
Một nấm đất vàng lấp tiếng vang
Sức mạnh trời xoay dòng nước chảy
Bất bình ghềnh nước cũng ca than.
N.Đ.N.
2.
Khóc người ở đất Giang Nam
Gió đông rỏ lệ chứa chan tình này
Trời sao ghi lại tháng ngày
Trần gian ai mất ai nay vẫn còn
Trắng mây che mái tranh mòn
Đất vàng một nắm có còn thơm danh
Trời xoay con nước chảy nhanh
Bất bình đầu suối cũng thành tiếng than!
N.Đ.N.
夏 景
窈 窕 華 堂 晝 景 長
荷 花 吹 起 北 窗 涼
園 林 雨 過 剝 成 幄
三 兩 禪 聲 鬧 夕 陽
陳 聖 宗
HẠ CẢNH
Yểu điệu hoa đường trú cảnh trường,
Hà hoa xuy khởi Bắc song lương.
Viên lâm vũ quá lục thành ác,
Tam lưỡng thiên thanh náo tịch dương.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
CẢNH MÙA HÈ
Hoa hải đường yểu điệu 14 cảnh ngày hè thật dài
Hoa sen đưa hương ngát đến cửa sổ phía Bắc.
Vườn rừng sau mưa trở thành tấm màn biếc,
Vài ba tiếng ve khua rộn bóng chiều.
Dịch thơ:
CẢNH MÙA HÈ
1.
Hải đường yểu điệu, cảnh hè trường
Cửa Bắc sen đưa ngan ngát hương
Sau trận mưa rừng vườn thẫm biếc
Ve kêu khua rộn bóng chiều vương.
N.Đ.N.
2.
Hải đường nở, cảnh hè dài
Hương sen ngan ngát thoảng ngoài song thưa
Vườn rừng thẫm biếc sau mưa
Tiếng ve thánh thót rộn khua bóng chiều.
N.Đ.N.
THƠ DANH NHO VIỆT NAM DO NGUYỄN ĐÌNH NHỮ DỊCH Sửa
陳 聖 宗
TRẦN THÁNH TÔNG
(1240 - 1290)
Trần Thánh Tông ( chữ Hán : 陳 聖 宗 12 tháng 10 năm 1240 - 3 tháng 7 năm 1290), tên húy Trần Hoảng (陳 晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt , trị vì từ ngày 30 tháng 3 năm 1258 đến ngày 8 tháng 11 năm 1278. Sau đó ông làm Thái thượng hoàng từ cuối năm 1278 cho đến khi qua đời năm 1290. Ông thường được sử sách mô tả là một Hoàng đế tài giỏi, giữ vững được cơ nghiệp của triều đại và nền độc lập của quốc gia.
Tác phẩm:
Tác phẩm thơ, văn của Trần Thánh Tông bao gồm:
Di hậu lục (Chép để lại cho đời sau).
Cơ cầu lục (Chép việc nối dõi nghiệp nhà).
Thiền tông liễu ngộ (Bài ca giác ngộ Thiền tông ).
Phóng ngưu (Thả trâu).
Chỉ giá minh (Bài minh về sự cung kính).
Trần Thánh Tông thi tập (Tập thơ Trần Thánh Tông).
挽 陳 仲 徵 [微 ]
痛 哭 江 南 老 鉅 卿
東 風 搵 淚 為 傷 情
無 端 天 上 編 年 月
不 管 人 間 有 死 生
萬 疊 白 雲 遮 故 宅
一 堆 黃 壤 覆 香 名
回 天 力 量 隋 流 水
流 水 難 頭 共 不 平
陳 聖 宗
VÃN TRẦN TRỌNG TRƯNG
Thống khốc Giang Nam lão cự khanh,
Đông phong uấn lệ vị thương tình.
Vô đoan thiên thượng biên niên nguyệt,
Bất quản nhân gian hữu tử sinh.
Vạn điệp bạch vân già cố trạch,
Nhất đôi hoàng nhưỡng phúc hương danh.
Hồi thiên lực lượng tùy lưu thủy,
Lưu thủy nan đầu cộng bất bình.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
Đau đớn khóc lão bề tôi cừ khôi của đất Giang Nam
Gió đông cũng rỏ lệ giận vì thương xót cho ông.
Vô cớ gì mà sổ trời lại ghi năm tháng của ông,
Chẳng kể gì đến trần gian ai nên sống ai nên chết.
Mây trắng muôn tầng che ngôi nhà cũ,
Đất vàng một nấm vùi danh thơm.
Sức xoay trời đã phó cho dòng nước chảy,
Dòng nước đầu ghềnh cũng chung nỗi bất bình.
Dịch thơ:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
1.
Khóc người tài ở đất Giang Nam
Gió cũng thương tình lệ chứa chan
Vô cớ trời ghi năm với tháng
Kể chi người tính mất hay còn
Muôn trùng mây trắng che nhà cũ
Một nấm đất vàng lấp tiếng vang
Sức mạnh trời xoay dòng nước chảy
Bất bình ghềnh nước cũng ca than.
N.Đ.N.
2.
Khóc người ở đất Giang Nam
Gió đông rỏ lệ chứa chan tình này
Trời sao ghi lại tháng ngày
Trần gian ai mất ai nay vẫn còn
Trắng mây che mái tranh mòn
Đất vàng một nắm có còn thơm danh
Trời xoay con nước chảy nhanh
Bất bình đầu suối cũng thành tiếng than!
N.Đ.N.
夏 景
窈 窕 華 堂 晝 景 長
荷 花 吹 起 北 窗 涼
園 林 雨 過 剝 成 幄
三 兩 禪 聲 鬧 夕 陽
陳 聖 宗
HẠ CẢNH
Yểu điệu hoa đường trú cảnh trường,
Hà hoa xuy khởi Bắc song lương.
Viên lâm vũ quá lục thành ác,
Tam lưỡng thiên thanh náo tịch dương.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
CẢNH MÙA HÈ
Hoa hải đường yểu điệu 14 cảnh ngày hè thật dài
Hoa sen đưa hương ngát đến cửa sổ phía Bắc.
Vườn rừng sau mưa trở thành tấm màn biếc,
Vài ba tiếng ve khua rộn bóng chiều.
Dịch thơ:
CẢNH MÙA HÈ
1.
Hải đường yểu điệu, cảnh hè trường
Cửa Bắc sen đưa ngan ngát hương
Sau trận mưa rừng vườn thẫm biếc
Ve kêu khua rộn bóng chiều vương.
N.Đ.N.
2.
Hải đường nở, cảnh hè dài
Hương sen ngan ngát thoảng ngoài song thưa
Vườn rừng thẫm biếc sau mưa
Tiếng ve thánh thót rộn khua bóng chiều.
N.Đ.N.
THƠ DANH NHO VIỆT NAM DO NGUYỄN ĐÌNH NHỮ DỊCH Sửa
陳 聖 宗
TRẦN THÁNH TÔNG
(1240 - 1290)
Trần Thánh Tông ( chữ Hán : 陳 聖 宗 12 tháng 10 năm 1240 - 3 tháng 7 năm 1290), tên húy Trần Hoảng (陳 晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt , trị vì từ ngày 30 tháng 3 năm 1258 đến ngày 8 tháng 11 năm 1278. Sau đó ông làm Thái thượng hoàng từ cuối năm 1278 cho đến khi qua đời năm 1290. Ông thường được sử sách mô tả là một Hoàng đế tài giỏi, giữ vững được cơ nghiệp của triều đại và nền độc lập của quốc gia.
Tác phẩm:
Tác phẩm thơ, văn của Trần Thánh Tông bao gồm:
Di hậu lục (Chép để lại cho đời sau).
Cơ cầu lục (Chép việc nối dõi nghiệp nhà).
Thiền tông liễu ngộ (Bài ca giác ngộ Thiền tông ).
Phóng ngưu (Thả trâu).
Chỉ giá minh (Bài minh về sự cung kính).
Trần Thánh Tông thi tập (Tập thơ Trần Thánh Tông).
挽 陳 仲 徵 [微 ]
痛 哭 江 南 老 鉅 卿
東 風 搵 淚 為 傷 情
無 端 天 上 編 年 月
不 管 人 間 有 死 生
萬 疊 白 雲 遮 故 宅
一 堆 黃 壤 覆 香 名
回 天 力 量 隋 流 水
流 水 難 頭 共 不 平
陳 聖 宗
VÃN TRẦN TRỌNG TRƯNG
Thống khốc Giang Nam lão cự khanh,
Đông phong uấn lệ vị thương tình.
Vô đoan thiên thượng biên niên nguyệt,
Bất quản nhân gian hữu tử sinh.
Vạn điệp bạch vân già cố trạch,
Nhất đôi hoàng nhưỡng phúc hương danh.
Hồi thiên lực lượng tùy lưu thủy,
Lưu thủy nan đầu cộng bất bình.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
Đau đớn khóc lão bề tôi cừ khôi của đất Giang Nam
Gió đông cũng rỏ lệ giận vì thương xót cho ông.
Vô cớ gì mà sổ trời lại ghi năm tháng của ông,
Chẳng kể gì đến trần gian ai nên sống ai nên chết.
Mây trắng muôn tầng che ngôi nhà cũ,
Đất vàng một nấm vùi danh thơm.
Sức xoay trời đã phó cho dòng nước chảy,
Dòng nước đầu ghềnh cũng chung nỗi bất bình.
Dịch thơ:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
1.
Khóc người tài ở đất Giang Nam
Gió cũng thương tình lệ chứa chan
Vô cớ trời ghi năm với tháng
Kể chi người tính mất hay còn
Muôn trùng mây trắng che nhà cũ
Một nấm đất vàng lấp tiếng vang
Sức mạnh trời xoay dòng nước chảy
Bất bình ghềnh nước cũng ca than.
N.Đ.N.
2.
Khóc người ở đất Giang Nam
Gió đông rỏ lệ chứa chan tình này
Trời sao ghi lại tháng ngày
Trần gian ai mất ai nay vẫn còn
Trắng mây che mái tranh mòn
Đất vàng một nắm có còn thơm danh
Trời xoay con nước chảy nhanh
Bất bình đầu suối cũng thành tiếng than!
N.Đ.N.
夏 景
窈 窕 華 堂 晝 景 長
荷 花 吹 起 北 窗 涼
園 林 雨 過 剝 成 幄
三 兩 禪 聲 鬧 夕 陽
陳 聖 宗
HẠ CẢNH
Yểu điệu hoa đường trú cảnh trường,
Hà hoa xuy khởi Bắc song lương.
Viên lâm vũ quá lục thành ác,
Tam lưỡng thiên thanh náo tịch dương.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
CẢNH MÙA HÈ
Hoa hải đường yểu điệu 14 cảnh ngày hè thật dài
Hoa sen đưa hương ngát đến cửa sổ phía Bắc.
Vườn rừng sau mưa trở thành tấm màn biếc,
Vài ba tiếng ve khua rộn bóng chiều.
Dịch thơ:
CẢNH MÙA HÈ
1.
Hải đường yểu điệu, cảnh hè trường
Cửa Bắc sen đưa ngan ngát hương
Sau trận mưa rừng vườn thẫm biếc
Ve kêu khua rộn bóng chiều vương.
N.Đ.N.
2.
Hải đường nở, cảnh hè dài
Hương sen ngan ngát thoảng ngoài song thưa
Vườn rừng thẫm biếc sau mưa
Tiếng ve thánh thót rộn khua bóng chiều.
N.Đ.N.
THƠ DANH NHO VIỆT NAM DO NGUYỄN ĐÌNH NHỮ DỊCH Sửa
陳 聖 宗
TRẦN THÁNH TÔNG
(1240 - 1290)
Trần Thánh Tông ( chữ Hán : 陳 聖 宗 12 tháng 10 năm 1240 - 3 tháng 7 năm 1290), tên húy Trần Hoảng (陳 晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt , trị vì từ ngày 30 tháng 3 năm 1258 đến ngày 8 tháng 11 năm 1278. Sau đó ông làm Thái thượng hoàng từ cuối năm 1278 cho đến khi qua đời năm 1290. Ông thường được sử sách mô tả là một Hoàng đế tài giỏi, giữ vững được cơ nghiệp của triều đại và nền độc lập của quốc gia.
Tác phẩm:
Tác phẩm thơ, văn của Trần Thánh Tông bao gồm:
Di hậu lục (Chép để lại cho đời sau).
Cơ cầu lục (Chép việc nối dõi nghiệp nhà).
Thiền tông liễu ngộ (Bài ca giác ngộ Thiền tông ).
Phóng ngưu (Thả trâu).
Chỉ giá minh (Bài minh về sự cung kính).
Trần Thánh Tông thi tập (Tập thơ Trần Thánh Tông).
挽 陳 仲 徵 [微 ]
痛 哭 江 南 老 鉅 卿
東 風 搵 淚 為 傷 情
無 端 天 上 編 年 月
不 管 人 間 有 死 生
萬 疊 白 雲 遮 故 宅
一 堆 黃 壤 覆 香 名
回 天 力 量 隋 流 水
流 水 難 頭 共 不 平
陳 聖 宗
VÃN TRẦN TRỌNG TRƯNG
Thống khốc Giang Nam lão cự khanh,
Đông phong uấn lệ vị thương tình.
Vô đoan thiên thượng biên niên nguyệt,
Bất quản nhân gian hữu tử sinh.
Vạn điệp bạch vân già cố trạch,
Nhất đôi hoàng nhưỡng phúc hương danh.
Hồi thiên lực lượng tùy lưu thủy,
Lưu thủy nan đầu cộng bất bình.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
Đau đớn khóc lão bề tôi cừ khôi của đất Giang Nam
Gió đông cũng rỏ lệ giận vì thương xót cho ông.
Vô cớ gì mà sổ trời lại ghi năm tháng của ông,
Chẳng kể gì đến trần gian ai nên sống ai nên chết.
Mây trắng muôn tầng che ngôi nhà cũ,
Đất vàng một nấm vùi danh thơm.
Sức xoay trời đã phó cho dòng nước chảy,
Dòng nước đầu ghềnh cũng chung nỗi bất bình.
Dịch thơ:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
1.
Khóc người tài ở đất Giang Nam
Gió cũng thương tình lệ chứa chan
Vô cớ trời ghi năm với tháng
Kể chi người tính mất hay còn
Muôn trùng mây trắng che nhà cũ
Một nấm đất vàng lấp tiếng vang
Sức mạnh trời xoay dòng nước chảy
Bất bình ghềnh nước cũng ca than.
N.Đ.N.
2.
Khóc người ở đất Giang Nam
Gió đông rỏ lệ chứa chan tình này
Trời sao ghi lại tháng ngày
Trần gian ai mất ai nay vẫn còn
Trắng mây che mái tranh mòn
Đất vàng một nắm có còn thơm danh
Trời xoay con nước chảy nhanh
Bất bình đầu suối cũng thành tiếng than!
N.Đ.N.
夏 景
窈 窕 華 堂 晝 景 長
荷 花 吹 起 北 窗 涼
園 林 雨 過 剝 成 幄
三 兩 禪 聲 鬧 夕 陽
陳 聖 宗
HẠ CẢNH
Yểu điệu hoa đường trú cảnh trường,
Hà hoa xuy khởi Bắc song lương.
Viên lâm vũ quá lục thành ác,
Tam lưỡng thiên thanh náo tịch dương.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
CẢNH MÙA HÈ
Hoa hải đường yểu điệu 14 cảnh ngày hè thật dài
Hoa sen đưa hương ngát đến cửa sổ phía Bắc.
Vườn rừng sau mưa trở thành tấm màn biếc,
Vài ba tiếng ve khua rộn bóng chiều.
Dịch thơ:
CẢNH MÙA HÈ
1.
Hải đường yểu điệu, cảnh hè trường
Cửa Bắc sen đưa ngan ngát hương
Sau trận mưa rừng vườn thẫm biếc
Ve kêu khua rộn bóng chiều vương.
N.Đ.N.
2.
Hải đường nở, cảnh hè dài
Hương sen ngan ngát thoảng ngoài song thưa
Vườn rừng thẫm biếc sau mưa
Tiếng ve thánh thót rộn khua bóng chiều.
N.Đ.N.
THƠ DANH NHO VIỆT NAM DO NGUYỄN ĐÌNH NHỮ DỊCH Sửa
陳 聖 宗
TRẦN THÁNH TÔNG
(1240 - 1290)
Trần Thánh Tông ( chữ Hán : 陳 聖 宗 12 tháng 10 năm 1240 - 3 tháng 7 năm 1290), tên húy Trần Hoảng (陳 晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt , trị vì từ ngày 30 tháng 3 năm 1258 đến ngày 8 tháng 11 năm 1278. Sau đó ông làm Thái thượng hoàng từ cuối năm 1278 cho đến khi qua đời năm 1290. Ông thường được sử sách mô tả là một Hoàng đế tài giỏi, giữ vững được cơ nghiệp của triều đại và nền độc lập của quốc gia.
Tác phẩm:
Tác phẩm thơ, văn của Trần Thánh Tông bao gồm:
Di hậu lục (Chép để lại cho đời sau).
Cơ cầu lục (Chép việc nối dõi nghiệp nhà).
Thiền tông liễu ngộ (Bài ca giác ngộ Thiền tông ).
Phóng ngưu (Thả trâu).
Chỉ giá minh (Bài minh về sự cung kính).
Trần Thánh Tông thi tập (Tập thơ Trần Thánh Tông).
挽 陳 仲 徵 [微 ]
痛 哭 江 南 老 鉅 卿
東 風 搵 淚 為 傷 情
無 端 天 上 編 年 月
不 管 人 間 有 死 生
萬 疊 白 雲 遮 故 宅
一 堆 黃 壤 覆 香 名
回 天 力 量 隋 流 水
流 水 難 頭 共 不 平
陳 聖 宗
VÃN TRẦN TRỌNG TRƯNG
Thống khốc Giang Nam lão cự khanh,
Đông phong uấn lệ vị thương tình.
Vô đoan thiên thượng biên niên nguyệt,
Bất quản nhân gian hữu tử sinh.
Vạn điệp bạch vân già cố trạch,
Nhất đôi hoàng nhưỡng phúc hương danh.
Hồi thiên lực lượng tùy lưu thủy,
Lưu thủy nan đầu cộng bất bình.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
Đau đớn khóc lão bề tôi cừ khôi của đất Giang Nam
Gió đông cũng rỏ lệ giận vì thương xót cho ông.
Vô cớ gì mà sổ trời lại ghi năm tháng của ông,
Chẳng kể gì đến trần gian ai nên sống ai nên chết.
Mây trắng muôn tầng che ngôi nhà cũ,
Đất vàng một nấm vùi danh thơm.
Sức xoay trời đã phó cho dòng nước chảy,
Dòng nước đầu ghềnh cũng chung nỗi bất bình.
Dịch thơ:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
1.
Khóc người tài ở đất Giang Nam
Gió cũng thương tình lệ chứa chan
Vô cớ trời ghi năm với tháng
Kể chi người tính mất hay còn
Muôn trùng mây trắng che nhà cũ
Một nấm đất vàng lấp tiếng vang
Sức mạnh trời xoay dòng nước chảy
Bất bình ghềnh nước cũng ca than.
N.Đ.N.
2.
Khóc người ở đất Giang Nam
Gió đông rỏ lệ chứa chan tình này
Trời sao ghi lại tháng ngày
Trần gian ai mất ai nay vẫn còn
Trắng mây che mái tranh mòn
Đất vàng một nắm có còn thơm danh
Trời xoay con nước chảy nhanh
Bất bình đầu suối cũng thành tiếng than!
N.Đ.N.
夏 景
窈 窕 華 堂 晝 景 長
荷 花 吹 起 北 窗 涼
園 林 雨 過 剝 成 幄
三 兩 禪 聲 鬧 夕 陽
陳 聖 宗
HẠ CẢNH
Yểu điệu hoa đường trú cảnh trường,
Hà hoa xuy khởi Bắc song lương.
Viên lâm vũ quá lục thành ác,
Tam lưỡng thiên thanh náo tịch dương.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
CẢNH MÙA HÈ
Hoa hải đường yểu điệu 14 cảnh ngày hè thật dài
Hoa sen đưa hương ngát đến cửa sổ phía Bắc.
Vườn rừng sau mưa trở thành tấm màn biếc,
Vài ba tiếng ve khua rộn bóng chiều.
Dịch thơ:
CẢNH MÙA HÈ
1.
Hải đường yểu điệu, cảnh hè trường
Cửa Bắc sen đưa ngan ngát hương
Sau trận mưa rừng vườn thẫm biếc
Ve kêu khua rộn bóng chiều vương.
N.Đ.N.
2.
Hải đường nở, cảnh hè dài
Hương sen ngan ngát thoảng ngoài song thưa
Vườn rừng thẫm biếc sau mưa
Tiếng ve thánh thót rộn khua bóng chiều.
N.Đ.N.
陳 聖 宗
TRẦN THÁNH TÔNG
(1240 - 1290)
Trần Thánh Tông ( chữ Hán : 陳 聖 宗 12 tháng 10 năm 1240 - 3 tháng 7 năm 1290), tên húy Trần Hoảng (陳 晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt , trị vì từ ngày 30 tháng 3 năm 1258 đến ngày 8 tháng 11 năm 1278. Sau đó ông làm Thái thượng hoàng từ cuối năm 1278 cho đến khi qua đời năm 1290. Ông thường được sử sách mô tả là một Hoàng đế tài giỏi, giữ vững được cơ nghiệp của triều đại và nền độc lập của quốc gia.
Tác phẩm:
Tác phẩm thơ, văn của Trần Thánh Tông bao gồm:
Di hậu lục (Chép để lại cho đời sau).
Cơ cầu lục (Chép việc nối dõi nghiệp nhà).
Thiền tông liễu ngộ (Bài ca giác ngộ Thiền tông ).
Phóng ngưu (Thả trâu).
Chỉ giá minh (Bài minh về sự cung kính).
Trần Thánh Tông thi tập (Tập thơ Trần Thánh Tông).
挽 陳 仲 徵 [微 ]
痛 哭 江 南 老 鉅 卿
東 風 搵 淚 為 傷 情
無 端 天 上 編 年 月
不 管 人 間 有 死 生
萬 疊 白 雲 遮 故 宅
一 堆 黃 壤 覆 香 名
回 天 力 量 隋 流 水
流 水 難 頭 共 不 平
陳 聖 宗
VÃN TRẦN TRỌNG TRƯNG
Thống khốc Giang Nam lão cự khanh,
Đông phong uấn lệ vị thương tình.
Vô đoan thiên thượng biên niên nguyệt,
Bất quản nhân gian hữu tử sinh.
Vạn điệp bạch vân già cố trạch,
Nhất đôi hoàng nhưỡng phúc hương danh.
Hồi thiên lực lượng tùy lưu thủy,
Lưu thủy nan đầu cộng bất bình.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
Đau đớn khóc lão bề tôi cừ khôi của đất Giang Nam
Gió đông cũng rỏ lệ giận vì thương xót cho ông.
Vô cớ gì mà sổ trời lại ghi năm tháng của ông,
Chẳng kể gì đến trần gian ai nên sống ai nên chết.
Mây trắng muôn tầng che ngôi nhà cũ,
Đất vàng một nấm vùi danh thơm.
Sức xoay trời đã phó cho dòng nước chảy,
Dòng nước đầu ghềnh cũng chung nỗi bất bình.
Dịch thơ:
VIẾNG TRẦN TRỌNG TRƯNG
1.
Khóc người tài ở đất Giang Nam
Gió cũng thương tình lệ chứa chan
Vô cớ trời ghi năm với tháng
Kể chi người tính mất hay còn
Muôn trùng mây trắng che nhà cũ
Một nấm đất vàng lấp tiếng vang
Sức mạnh trời xoay dòng nước chảy
Bất bình ghềnh nước cũng ca than.
N.Đ.N.
2.
Khóc người ở đất Giang Nam
Gió đông rỏ lệ chứa chan tình này
Trời sao ghi lại tháng ngày
Trần gian ai mất ai nay vẫn còn
Trắng mây che mái tranh mòn
Đất vàng một nắm có còn thơm danh
Trời xoay con nước chảy nhanh
Bất bình đầu suối cũng thành tiếng than!
N.Đ.N.
夏 景
窈 窕 華 堂 晝 景 長
荷 花 吹 起 北 窗 涼
園 林 雨 過 剝 成 幄
三 兩 禪 聲 鬧 夕 陽
陳 聖 宗
HẠ CẢNH
Yểu điệu hoa đường trú cảnh trường,
Hà hoa xuy khởi Bắc song lương.
Viên lâm vũ quá lục thành ác,
Tam lưỡng thiên thanh náo tịch dương.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
CẢNH MÙA HÈ
Hoa hải đường yểu điệu 14 cảnh ngày hè thật dài
Hoa sen đưa hương ngát đến cửa sổ phía Bắc.
Vườn rừng sau mưa trở thành tấm màn biếc,
Vài ba tiếng ve khua rộn bóng chiều.
Dịch thơ:
CẢNH MÙA HÈ
1.
Hải đường yểu điệu, cảnh hè trường
Cửa Bắc sen đưa ngan ngát hương
Sau trận mưa rừng vườn thẫm biếc
Ve kêu khua rộn bóng chiều vương.
N.Đ.N.
2.
Hải đường nở, cảnh hè dài
Hương sen ngan ngát thoảng ngoài song thưa
Vườn rừng thẫm biếc sau mưa
Tiếng ve thánh thót rộn khua bóng chiều.
N.Đ.N.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét