Thứ Năm, 30 tháng 5, 2019

Raxun Gamzatov trong bản dịch Việt,Tày của TRIỆU LAM CHÂU




Raxun Gamzatov trong bản dịch Việt,Tày của TRIỆU LAM CHÂU
12. Был молод и даль призывала меня:
«Черкесским седлом оседлай ты коня!»
А нынче понурился конь вороной,
Увидев тень посоха рядом со мной.



12. Chân trời xa vẫy gọi tôi thời trẻ :

Thắng chiếc yên Checkét lên lưng ngựa đi anh !”

Nay ngựa gục đầu bên hố thẳm

Tôi nhận ra bóng chiếc gậy bên mình.



12. Tin vạ quây roọng hây slì ón

“Thảng an Checkét khửn lăng mạ nỏ chài!”

Này mạ cổm thua pác rù rằng lẩc

Hây hăn ngàu ké  t’ậu xảng ai pha.







13. Я вижу: в человеческой природе
Нет постоянства, ибо там и тут                
Доступные девицы нынче в моде
И песни те, что люди не поют.



13. Tôi nhận ra trong cõi sống người đời

Không ổn định,  bởi nơi này nơi nọ

Những cô gái ăn diện dễ gần

Những bài ca, loài người không hát nữa.



13. Hây ngòi hăn rằng  slổng  t’ởi  gần

Nắm an ỏn, nhoòng  t’ỷ  này  t’ỷ  diển

Bại lủc slao chướng mỉnh thang rì

Bại tèo sli, nắm đảy chiềng  t’ồng  p’ửa.






14. Пред смертью горец молвил: «Я ни разу,
Как сын, не огорчил отца и мать.
Спасибо, рок, за эту благодать…»
О, мне б изречь им сказанную фразу!




14. Trước khi lìa đời, người miền núi nguyện cầu:

Chưa lần nào con làm phiền cha mẹ

Xin chân thành cảm ơn số phận…”

Ôi, tôi chỉ muốn thốt lên như thế cho muôn nơi.



14. Slì ái thai, gần khau phja ngoòng mo:

“Dằng  p’ày  hâư lủc hất fàn pa mé

Xo chăn slim pjom bái mỉnh rà...”

Rôi, hây ái wổt rèng hẩư lai mường gằm mỉn.



15. Осознаю под небом Дагестана,
Беря в горах последний перевал,
Что, как поэт, явился слишком рано,
А стать пророком – слишком опоздал.



15. Tôi nhận thấy giữa trời Đaghextan

Thường xuất hiện những nhà thơ sớm sủa

Họ gìn giữ núi đồi xứ sở

Nhưng thành nhà tiên tri - lại quá muộn mằn.



15. Hây hăn chang hả Đaghextan

Lầng oóc nả bại slấy sli khoái mấư

Boong te dửc đin rà khau khuổi

T’ọ  p’ần  pú rủng - lẻ nhằng hâng!








Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét