Lời người dịch
Thưa, không rõ bạn nghĩ gì khi viết
tạm xong một khúc Haiku mà mình tâm đắc!Còn chúng tôi thì câu tự hỏi “Đã có chút dư vị Haiku chưa?Đã có tí chất
THIỀN nào chưa?”luôn là hai nỗi ám ảnh chẳng dễ gì cởi bỏ.Từ nhiều năm nay
chúng tôi đã cố tìm hiểu nội dung chữ THIỀN mơ hồ,bảng lảng mà các đại gia thường
nhắc nhở.Song càng đọc càng thấy mông lung,càng u muội như lạc vào mê trận có lẽ
còn mông lung hơn trước.Thế rồi may hơn khôn, được đọc rồi dịch cuốn ZEN POÈMES
(Thơ Thiền)gồm 118 bài.Càng đọc càng sáng,càng ngẫm càng thấy sâu sắc hơn tính
THIỀN thể hiện trên từng khúc Haiku của nhiều thế hệ,nhiều nước khác nhau.Và bỗng
ngộ ra rằng “Thiền vẫn bảng lảng trong đạo
Người”thế tục,cứ đâu chỉ riêng trong Đạo Phật,Thần Đạo ,cứ gì phải quẩn quanh lặp
mãi “Sắc sắc… không không, cõi Ta bà…”xa vời vợi.Có thể bạn cũng như chúng
tôi khi đọc xong sẽ thấy hay hay,ngồ ngộ-bực mình rồi thú vị,đầu ỉ eo rồi sau
thán phục,đồng tình …Và từ chỗ “lơ mơ THIỀN”,ngại THIỀN”đeo đẳng bao năm sẽ thở
phào,nhẹ nhõm :” À ra thế!Có thế chứ!Các
tác giả bậc thầy Haiku, nào Nhật Bản nào Anh,Pháp, Mỹ đều viết như thế.Nhẹ
nhàng mà sâu lắng,cứ lưng lửng mà ngẫm sâu.
Bạn sẽ thấy con đường mơ hồ ấy cứ
rõ dần qua từng thi phẩm rồi sẽ ngộ ra rằng:Từ thuở Cụ
Basho đến nay đã bao nhiêu nước chảy qua cầu,bao biến thiên động trời chuyển đất
–ngay trên quê hương Haiku của Cụ đã xuất hiện bao trường phái,chủ trương mới
khi mà ngay “Giọt sương xưa trong là thế ,nay hỏi liệu còn trong”giữa dòng đời
mãi đục…”
Vậy liệu thơ bạn liệu đã “ Thiền “,đã”
Haiku” chưa!Xin nhường quyền cho bạn đọc sáng suốt vô tư.Xin hãy tự tin.
Và người viết khó chịu này xin được
tạm xong một buổi cày…trên giấy.
Ngõ bằng lăng,tiết Mang chủng- năm
2011
Đinh Nhật Hạnh
*********
THIỀN
25 KHÚC MÙA XUÂN***PRINTEMPS
25 KHÚC MÙA XUÂN***PRINTEMPS
1-
La glace et l’eau
/ leur différence abolie /sont à nouveau amis
Tảng
băng và nước -
khác
biệt không còn
lại là
tri kỷ
YASHUHARA TEISHITSU
2-
Un panier d’herbes / et personne ici /
montagnes de printemps
Một rổ cỏ -
Không một bóng
người
dãy núi mùa xuân
SHIKI
3-
Première cigale / la vie est / cruelle
,cruelle,cruelle
Tiếng ve đầu
tiên-
Đời sao
“ ác…ác…ác”
ISSA
4- Le papillon plane / au-dessus / de mon carnet ouvert
Con bướm
lượn vòng
trên cuốn sổ tay tôi mở sẵn
KEN JONES
5-
La
pluie est finie / la montagne du Sud / envoie des nuages de Printemps
Tạnh mưa -
Núi Nam Sơn gửi
về
những dải mây xuân
NATSUMO SOSEKI
6-
Le
poisson / luttant vers l’amont / Rivière au Printemps
Con cá
cố lội ngược nguồn
dòng sông mùa
xuân
NATSUMO SOSEKI
7- Abeilles
bourdonnent / Pneus patinant / Boue de Printemps
Vo ve đàn ong
chiếc xe lún
bánh
Bùn mùa xuân trơn
GARY SNEIDER
8-
Printemps
/ une colline sans nom / voilée dans la brume matinale
Mùa Xuân
ngọn đồi không
tên
mờ trong sương sớm
BASHO
9-
Tandis
que mes yeux scrutent la plaine / Je sens l’été dans le printemps
Rõi nhìn bình nguyên-
Trong
tiết mùa xuân
tôi cảm thấy mùa
hè đang đến
NGƯỜI
ẤN ĐỘ CHIPPEWS
10-
Dans
notre discussion / hors de notre discussion / un papillon
Trong cuộc chuyện
trò-
Ngoài cuộc chuyện trò
một con bướm dự
BRIAN TASKER
11-
Monde / image sur l’eau / des vagues se
brisent et c’est fini,pourtant. C’était…
Thế gian
in hình mặt nước,rồi sóng vỡ òa và thế là hết,vậy
mà…
Thế thôi!
KATHLEEN
RAINE
12-
Un
camélia tombé / sur un rocher / dans les rapides
Một
bông trà rụng
trên mỏm đá nhô
giữa lòng thác đổ
YUZURU MIURA
13- Dans la prairie / chante une alouette /
libre de toute chose
Sơn ca hót vang
trên đồng cỏ rộng
rảnh rang mọi điều
BASHO
14- Un
jour de printemps/ on ouvre les portes pliantes / du Grand Temple
Một ngày mùa
xuân
Cổng ngôi Đại Tự
cửa xếp mở toang
GUSAI
15-Dormant,s’éveillant / puis faisant un
grand baillement / le chat sort pour l’amour
Kềnh rồi, thức dậy-
Ngáp cái rõ dài
mèo đi o gái
ISSA
16-Je suis quelqu’un / qui prend son
déjeuner / regardant les splendeurs du matin
Mình
cũng như ai-
Ngồi dùng bữa sáng
ngắm ban mai huy hòang
BASHO
17-Le Pont de Londres s’écroule . Roma est
brulée et Babylone- la Grande n’est plus
que poussière et pourtant,le Printemps doit revenir par le tir continuel du
Temps sur la Terre.
Cầu Luân-đôn đã
sập.Thành phố Roma bị thiêu rụi và Đại Babilon chỉ còn là tro bụi.Nhưng mùa
Xuân vẫn phải trở về, bởi làn đạn của Thời gian liên hồi nã vào Quả Đất!
DAVID
GASCOGNE
18-Pluie
de printemps / trempant sur la terrasse / une balle en chiffon
Mưa xuân
một quả bóng bằng giẻ
ướt sũng ngoài hiên
BUSON
19-Matin comme un joyau renversé / un homme murmurant avec quelqu’un à
la porte / la fête des dieux
Ban mai như báu vật đổ kềnh
một quý ông đang thì thầm với ai ngoài cửa:
-Ngày Hội các thánh thần”
BUSON
20-Fuji seul / non enseveli /
par les jeunes feuilles vertes
Chỉ núi Phú Sĩ
không bị phủ vùi
bởi lá non xanh
BUSON
21- Silence / et un silence
plus profond / quand les grillons hésitent
Im lặng -
Và lắng sâu hơn
khi ngập ngừng tiếng dế
LEONARD COHEN
22-Premières bourrasques du Printemps / ma chemise de flanelle / Comme un cerf-volant
Những cơn giông đầu Xuân -
Như cánh diều phơ phất
chiếc áo mỏng của tôi
SHOKAN
23- Aussi fraiche que les
pâles fleurs humides de muguet .Elle est
étendue près de moi jusqu’ à l’aube
Mát tươi như cánh hoa chuông đẫm
sương màu nhạt-
Nàng nằm bên tôi
đến tận bình minh
EZRA POUND
24- Herbe verte / entre ,entre les brins
/ la couleur de l’eau
Cỏ xanh-
Giữa từng cọng cỏ
màu làn nước trong
CHIYO-NI
25-Rentrant chez moi / Fleur / par / fleur
Đi về nhà tôi-
Hoa
Từng bông hoa một
JANE REICHOLD
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét