Thứ Sáu, 29 tháng 12, 2017

THIỀN MÙA XUÂN



                         
* THIỀN*          mùa xuân

Lời người dịch


Thưa, không rõ bạn nghĩ gì khi viết tạm xong một khúc Haiku mà mình tâm đắc!Còn chúng tôi thì câu tự hỏi “Đã có chút dư vị Haiku chưa?Đã có tí chất THIỀN nào chưa?”luôn là hai nỗi ám ảnh chẳng dễ gì cởi bỏ.Từ nhiều năm nay chúng tôi đã cố tìm hiểu nội dung chữ THIỀN mơ hồ,bảng lảng mà các đại gia thường nhắc nhở.Song càng đọc càng thấy mông lung,càng u muội như lạc vào mê trận có lẽ còn mông lung hơn trước.Thế rồi may hơn khôn, được đọc rồi dịch cuốn ZEN POÈMES (Thơ Thiền)gồm 118 bài.Càng đọc càng sáng,càng ngẫm càng thấy sâu sắc hơn tính THIỀN thể hiện trên từng khúc Haiku của nhiều thế hệ,nhiều nước khác nhau.Và bỗng ngộ ra rằng “Thiền vẫn bảng lảng trong đạo Người”thế tục,cứ đâu chỉ riêng trong Đạo Phật,Thần Đạo ,cứ gì phải quẩn quanh lặp mãi “Sắc sắc… không không, cõi Ta bà…”xa vời vợi.Có thể bạn cũng như chúng tôi khi đọc xong sẽ thấy hay hay,ngồ ngộ-bực mình rồi thú vị,đầu ỉ eo rồi sau thán phục,đồng tình …Và từ chỗ “lơ mơ THIỀN”,ngại THIỀN”đeo đẳng bao năm sẽ thở phào,nhẹ nhõm :” À ra thế!Có thế chứ!Các tác giả bậc thầy Haiku, nào Nhật  Bản nào Anh,Pháp, Mỹ đều viết như thế.Nhẹ nhàng mà sâu lắng,cứ lưng lửng mà ngẫm sâu.

Bạn sẽ thấy con đường mơ hồ ấy cứ rõ dần qua từng thi phẩm rồi sẽ ngộ ra rằng:Từ  thuở Cụ Basho đến nay đã bao nhiêu nước chảy qua cầu,bao biến thiên động trời chuyển đất –ngay trên quê hương Haiku của Cụ đã xuất hiện bao trường phái,chủ trương mới khi mà ngay “Giọt sương xưa trong là thế ,nay hỏi liệu còn trong”giữa dòng đời mãi đục…”

Vậy liệu thơ bạn liệu đã “ Thiền “,đã” Haiku” chưa!Xin nhường quyền cho bạn đọc sáng suốt vô tư.Xin hãy tự tin.

Và người viết khó chịu này xin được tạm xong một buổi cày…trên giấy.



Ngõ bằng lăng,tiết Mang chủng- năm 2011

Đinh Nhật Hạnh

                                             *********


                             THIỀN            
   25 KHÚC MÙA  XUÂN***PRINTEMPS



1-      La glace et l’eau / leur différence abolie /sont à nouveau amis

  Tảng băng và nước -

   khác biệt không còn

  lại là tri kỷ

YASHUHARA TEISHITSU



2-     Un panier d’herbes / et personne ici / montagnes de printemps

 Một rổ cỏ -

Không một bóng người

dãy núi mùa xuân

        SHIKI



3-     Première cigale / la vie est / cruelle ,cruelle,cruelle

Tiếng ve đầu tiên-

Đời sao

“ ác…ác…ác”

      ISSA



4-    Le papillon plane / au-dessus  / de mon carnet ouvert

 Con bướm

 lượn vòng

 trên cuốn sổ tay tôi mở sẵn

KEN JONES




5-     La pluie est finie / la montagne du Sud /  envoie des nuages de Printemps

Tạnh mưa -

Núi Nam Sơn gửi về

 những dải mây xuân

 NATSUMO SOSEKI







6-    Le poisson / luttant vers l’amont / Rivière au Printemps

 Con cá

cố lội ngược nguồn

dòng sông mùa xuân

NATSUMO SOSEKI





7-     Abeilles bourdonnent / Pneus patinant / Boue de Printemps

 Vo ve đàn ong

chiếc xe lún bánh

 Bùn mùa xuân trơn

GARY SNEIDER



8-    Printemps / une colline sans nom / voilée dans la brume matinale

Mùa Xuân

ngọn đồi không tên

mờ trong sương sớm

BASHO



9-    Tandis que mes yeux scrutent la plaine / Je sens l’été dans le printemps

 Rõi nhìn bình nguyên-

                          Trong tiết mùa xuân

tôi cảm thấy mùa hè  đang đến

                     NGƯỜI ẤN ĐỘ CHIPPEWS



10-                 Dans notre discussion / hors de notre discussion / un papillon

Trong cuộc chuyện trò-

                   Ngoài cuộc chuyện trò

                   một con bướm dự

                   BRIAN TASKER



11-                   Monde / image sur l’eau / des vagues se brisent et c’est fini,pourtant. C’était…

            Thế gian

    in hình mặt nước,rồi sóng vỡ òa và thế là hết,vậy mà…

    Thế thôi!

    KATHLEEN RAINE



12-                 Un camélia tombé / sur un rocher / dans les rapides

      Một bông trà rụng

                        trên mỏm đá nhô

                        giữa lòng thác đổ

                        YUZURU MIURA



               13-     Dans la prairie / chante une alouette / libre de toute chose

                     Sơn ca hót vang

                      trên đồng cỏ rộng

                      rảnh rang mọi điều

                     BASHO

              14-  Un jour de printemps/ on ouvre les portes pliantes / du Grand                                                                                                                              Temple

Một ngày mùa xuân

Cổng ngôi Đại Tự   

                  cửa xếp mở toang

                  GUSAI



15-Dormant,s’éveillant / puis faisant un grand baillement / le chat sort pour l’amour

          Kềnh rồi, thức dậy-

          Ngáp cái rõ dài

          mèo đi o gái

           ISSA





16-Je suis quelqu’un / qui prend son déjeuner / regardant les    splendeurs du matin

 Mình cũng như ai-

           Ngồi dùng bữa sáng

           ngắm ban mai huy hòang

           BASHO



17-Le Pont de Londres s’écroule . Roma est brulée et Babylone- la Grande  n’est plus que poussière et pourtant,le Printemps doit revenir par le tir continuel du Temps sur la Terre.

Cầu Luân-đôn đã sập.Thành phố Roma bị thiêu rụi và Đại Babilon chỉ còn là tro bụi.Nhưng mùa Xuân vẫn phải trở về, bởi làn đạn của Thời gian liên hồi nã vào Quả Đất!

              DAVID GASCOGNE



  18-Pluie de printemps / trempant sur la terrasse / une balle en chiffon

Mưa xuân

              một quả bóng bằng giẻ

              ướt sũng ngoài hiên

              BUSON



   19-Matin comme un joyau renversé / un homme murmurant avec quelqu’un à la porte / la fête des dieux

 Ban mai như báu vật đổ kềnh

               một quý ông đang thì thầm với ai ngoài cửa:

               -Ngày Hội các thánh thần”

              BUSON



             

                20-Fuji seul / non enseveli / par les jeunes feuilles vertes

Chỉ núi Phú Sĩ

               không bị phủ vùi

               bởi lá non xanh

               BUSON



21-      Silence / et un silence plus profond / quand les grillons hésitent

Im lặng -

              Và lắng sâu hơn

              khi ngập ngừng tiếng dế

              LEONARD COHEN



22-Premières bourrasques du Printemps / ma chemise de flanelle /  Comme un cerf-volant

       Những cơn giông đầu Xuân -                

                      Như cánh diều phơ phất

                      chiếc áo mỏng của tôi

                     SHOKAN









23-       Aussi fraiche que les pâles fleurs humides de muguet .Elle  est étendue près de moi jusqu’ à l’aube

Mát tươi như cánh hoa chuông đẫm sương màu nhạt-

                      Nàng nằm bên tôi

                      đến tận bình minh

                        EZRA POUND



24- Herbe verte / entre ,entre les brins  / la couleur de l’eau

Cỏ xanh-

              Giữa từng cọng cỏ

               màu làn nước trong

               CHIYO-NI

25-Rentrant chez moi / Fleur / par / fleur

 Đi về nhà tôi-

Hoa

Từng bông hoa một

                      JANE REICHOLD



 TỦ SÁCH DỊCH HAIKU THẾ GIỚI                                  

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét