GEORGES
FRIEDENKRAFT
Pháp (1945=) Hội viên WHA
Đinh Nhật Hạnh dịch
1-
L'éclat de tes cils
nous irons sous les galets
respirer le sel
Mi mắt em sáng ngời
mình sẽ theo lối cuội
hưởng mặn mòi gió khơi
2- Grenouilles,tortues
corolles des nénuphars
toutes dans l'eau
Nào ếch, nào rùa
nào đài hoa súng
tất tật dưới hồ
3-
Danseuse vêtue
mordre le creux de ta croupe
lécher ton sein nu
Vũ nữ y trang-
muốn cắn giữa lằn mông
muốn liếm đôi bầu vú
5- Un
thé d'aubépine,
valériane,passiflore
des rêves de plomb
Uống nước trà Đào gai
trà cây Nữ lang, Lạc tiên
những giấc mơ dữ dội
6- C'est un
escargot
qui court après un chasseur
un galop mouillé
Có con ốc sên
chạy sau người đi săn
đường phi ướt nhèm
7-
Entre chien et loup
le vent brise les serrures
l'appel des furets
Tranh tôi tranh sáng
cửa khóa, gió phá tung
bầy chồn kêu chí chóe
8-
Dans un baiser d'Aout
les abeilles de ta langue
outre-ciel et miel
Trong nụ hôn tháng 8
đàn ong chót lưỡi em
- Thiên đường và mật ngọt
9-
Tapi dans les douves
de l'enceinte féodale
guettant l'ouverture
Ẩn nấp trong hào
dọc bờ thành thời Trung cổ
chờ họ mở cổng thành
10- La
nuit serpentine
l'horizon des arbousiers
nous deux dans les douves
Màn đêm buông quanh co
rặng Dương mai phía trứơc
hai đứa ngồi trong hào
11-
Vers d'autres regards
tu tournes tes yeux gourmands
vers d'autres couleurs
Liếc mắt tham lam
em tìm kiếm những ánh nhìn chốn khác
những sắc màu lạ hơn
12- Le
chant monotone
de l'averse me replonge
dans ma vie foetale
Tiếng mưa dông đơn điệu
lại đưa tôi về
cuộc sống thai nhi
13- Tu
m'avais dit:Songe
entre les draps esseulés
l'odeur des violettes
Em đã nói với anh;Hãy mơ về
những bông hoa viôlét
khi anh nằm đơn chiếc giữa chăn êm
14-
Chrysalide opaque
rêve qui s'autodétruit
papillon qui tue
Con nhộng bướm đục mờ
đang mơ màng tự hủy
sợ bướm lớn giết mình
15- A
midi ,minuit,
perdues entre chien et loup,
la Mort ou la Vie
Chính ngọ và nửa đêm
lạc vào thời chập choạng
giữa đôi đường Tử- Sinh
16-
Nous dégraferons
le soutien-gorge de l'aube
indéfiniment
Ta sẽ cởi phăng
- vĩnh viễn
mảnh áo lót của bình minh
17-
Nous êtres vivants
restons très attachés
notre terre en sang
Lũ chúng ta-những người đang sống
bị cột rất chặt
vào Trái Đất đẫm máu này.
18-
Le chêne en dentelles
les bouts de bourgeons sont roses
comme bouts de seins
Cây sồi thêu hoa
nụ chồi màu hồng
hồng như núm vú
19 -
Rien n'a plus d'odeur
les repas n'ont plus de gout
lorsqu'on a cent ans
Không ngửi được mùi gì
bữa ăn cũng chằng còn thú vị
khi lên lão 100
19-
L'oreille absolue
que je tiens de ma mêre
je n'en ai rien fait
Tai cực thính của tôi
di truyền từ bà cụ
tôi chẳng dùng gì đâu
20-
En démocratie
tout autour du président
beaucoup de cadavres
Trong nền dân chủ
Xung quanh tổng thống
la liệt xác người
21-
Tu prends ta retraite
le médecin en riant
t'annonce un diabète
"Cậu về hưu đi thôi"
Bác sĩ cười, bảo thế
mắc chứng tiểu đường rồi!
22-
Tu frôles ma jambe
et la sensation haptique
devient extatique
Em quờ chạm chân anh
và cảm giác tiếp xúc
biến thành "Ôl mê ly!'
23-
Avec toi,le rỉre
comme un fil à plomb vỉrtuel
entre deux possibles
Với em, nụ cười
như dây dọi ảo
giữa hai khả năng
24-
Tes doigts sont si minces
que les fleurs de catalpa
deviennent des gants
Tay em quá mảnh mai
nên cánh hoa Đinh tán
hóa thành đôi găng tay
25-
Un pied dans la neige
l'autre dans un rai de lune
sports d;hiver de rêve
Một bàn chân trong tuyết
chân kia vệt trăng vàng
Thể thao mùa Đông , tuyệt!
26-
Vierge,tu t'étires
l'os victorieux de ta hanche
jaillit comme un arc
Nữ đồng trinh ,vươn vai
xương hông nàng chiến thắng
bật mềm như cánh cung
27-
Ma femme est trop propre
l'araignée n'a plus sa toile
et se meurt de faim
Bà nhà tôi quá sạch
con nhện hết chăng tơ
bèn lăn ra chết đói
28-
Premier cheveu blanc
avec horreur tu l'arraches
tu n'as que quinze ans
Sợi tóc bạc đầu tiên
con nhổ ngay- gớm ghiếc
con mới lên 15
29=
Je suis à Versailles
on appellait "roi-soleil"
ce roi sanguinaire
Tôi đang ở Véc-xay
Họ tôn "Vua mặt trời"
tên vua xưa khát máu
30-
Même sous l'averse
la campagne souriait
quand j'étais bambin
Ngay cả dưới mưa dông
miền quê vẫn mỉm cười
khi ta còn bé bỏng
31-
Deux yeux sous l'écume
ma soeur la pieuvre apeurée
dans sa robe d'algues
Đôi mắt lẩn dưới bọt
em bạch tuộc sợ sệt
trong chiếc áo dài rêu
32-
Face aux noirs desseins
Hitler et Napoléon
la Mer salvatrice
Đối mặt những mưu đồ đen tối
của Hitler và Napoléon
Đại dương cứu rỗi đời
33-
Mon ventre affamé
mais tu n'as pas d'ỏreilles
Cher ordinateur !
Bụng ta đói quá rồi!
ngươi không có tai ạ?
Mụ máy tính thân yêu!
34-
Haut comme 3 pommes
et déjà tu fais la bíse
aux chiens et aux chats
Cao bằng 3 quả táo
mà đã hít với hôn
với bạn chó và mèo
35-
Ses lèvres de lavande
ses yeux de miel
tous inaccessibles
Cặp môi nàng mùi oải hương
đôi mắt nàng màu mật ong
-Tất cả, ngoài tầm với!
36-
Rẹjouer au chien
retrouver ses 4 pattes
l'art d'être grand-père
Lại chơi trò kiểu "khuyển"
trở về thời 4 chân
- Nghệ thuật làm ông nội
TRÍCH DỊCH
WHA REVIEWS
( số I đến số
Xiii-từ 2005 đến 2017)
Ngõ ấy, Bằng lăng
HÀ NỘI tháng 6-2017
Một ngay hè nóng nhất
45 độ ngoài trời
ĐINH NHẬT HẠNH
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét