CHÙM THƠ A.AXMATOVA năm 1913 - Bản dịch Tạ Phương
* * *
Столько просьб у любимой всегда!
У разлюбленной просьб не бывает...
Как я рада, что нынче вода
Под бесцветным ледком замирает.
И я стану - Христос, помоги! -
На покров этот, светлый и ломкий,
А ты письма мои береги,
Чтобы нас рассудили потомки.
Чтоб отчетливей и ясней
Ты был виден им, мудрый и смелый.
В биографии славной твоей
Разве можно оставить пробелы?
Слишком сладко земное питье,
Слишком плотны любовные сети...
Пусть когда-нибудь имя мое
Прочитают в учебнике дети,
И, печальную повесть узнав,
Пусть они улыбнуться лукаво.
Мне любви и покоя не дав,
Подари меня горькою славой.
* * *
Với người yêu
biết bao điều đòi hỏi!
Với kẻ đã
chia lìa còn cầu cạnh được chi.
Giờ em vui
sao, vì dưới váng băng kia,
Không màu
sắc, nước dần đông cứng lại.
Và em đứng
đây - lạy Chúa lòng lành! -
Trên lớp phủ
băng long lanh, dễ vỡ,
Còn anh,
những bức thư của em xin hãy giữ,
Cho thế hệ
mai sau phán xét chúng mình.
Để chúng thấy
rõ ràng, và hiểu đúng hơn
Biết anh từng
thông minh và can đảm.
Trong tiểu sử
đáng tự hào của anh
Không lẽ để
lốm đốm vài trang trắng?
Ôi, nước uống
trần gian ngọt lắm,
Lưới tình
trần gian ken lại quá dày.
Hãy để
cho tên em một khi nào đó
Lũ trẻ
sẽ đọc lên trong sách lúc học bài.
Và, khi
chúng biết câu chuyện buồn này,
Cứ để
chúng sẽ mỉm cười ranh mãnh...
Không
cho nổi em tình yêu và sự tĩnh tâm,
Anh hãy
hiến em như vinh quang cay đắng.
1913
* * *
Настоящую нежность не спутаешь
Ни с чем,и она тиха.
Ты напрасно бережно кутаешь
Мне плечи и грудь в меха.
И напрасно слова покорные
Говоришь о первой любви.
Как я знаю эти упорные,
Несытые взгляды твои.
1913
Ни с чем,и она тиха.
Ты напрасно бережно кутаешь
Мне плечи и грудь в меха.
И напрасно слова покорные
Говоришь о первой любви.
Как я знаю эти упорные,
Несытые взгляды твои.
1913
* * *
Anh
không lẫn sự dịu dàng đích thực
Với bất
cứ gì, và nó vẫn lặng thinh.
Anh
choàng cho tôi, từ vai tới ngực,
Một tấm
khăn da thú: uổng công!
Và vô
nghĩa những lời đường mật
Anh
thao thao nói về mối tình đầu,
Tôi
hiểu rõ đôi mắt nhìn chằm chặp,
Và sự
khát thèm trong cái nhìn anh!
* * *
Все мы бражники здесь, блудницы,
Как невесело вместе нам!
На стенах цветы и птицы
Томятся по облакам.
Ты куришь черную трубку,
Так странен дымок над ней.
Я надела узкую юбку,
Чтоб казаться еще стройней.
Навсегда забиты окошки:
Что там, изморозь или гроза?
На глаза осторожной кошки
Похожи твои глаза.
О, как сердце мое тоскует!
Не смертного ль часа жду?
А та, что сейчас танцует,
Непременно будет в аду.
1-1-1913
* * *
Tất cả chúng ta - lũ say mèm, du đãng,
Vui thú gì khi túm tụm nơi đây!
Trên tường kia chim và hoa lá
Mệt mỏi bơ phờ dưới những đám mây.
Anh bập chiếc tẩu đen lặng thinh
Khói trên tẩu vẽ nên hình kỳ quặc.
Áo váy bó sát người tôi mặc
Muốn tôn thêm vẻ kiều diễm thân hình.
Những ô cửa đã từ lâu khép chặt:
Chẳng biết ngoài kia giông bão, giá băng?
Cặp mắt anh mở to nhìn chằm chặp
Như mắt mèo nghi hoặc giữa màn đêm.
Ôi, trái tim tôi biết mấy đớn đau!
Có phải giờ tóc tang đang đến vậy?
Còn
ả kia, đang say trong điệu nhảy,
Chẳng
thể nào thoát được địa ngục đâu.
1-1-1913
* * *
То пятое время года,
Только его славословь.
Дыши последней свободой,
Оттого, что это -- любовь.
Высоко небо взлетело,
Легки очертанья вещей,
И уже не празднует тело
Годовщину грусти своей.
1913
* * *
Mùa thứ năm trong năm,
Ngập lời anh tán tụng.
Hãy thở chút tự do cuối cùng
Bởi đó -- tình yêu ta thờ phụng.
Bầu trời vút lên cao,
Vạn vật dần mờ nhạt,
Và cơ thể cũng ngưng khúc hát
Mừng một năm buồn tẻ của mình.
1913
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét