THƠ RAXUN GAMZATOV TRONG BẢN DỊCH VIỆT,TÀY của TRIỆU LAM CHÂU
140. Жестоко наше время в гулком гоне:
По тюрьмам тащут правду, ложь на троне.
Те, кто носил погоны золотые,
Лежат в могилах, будто рядовые.
По тюрьмам тащут правду, ложь на троне.
Те, кто носил погоны золотые,
Лежат в могилах, будто рядовые.
140. Thời buổi này nghiệt ngã quá chừng
Chân lý lê trong tù, trên ngai vàng dối trá
Những người mang cầu vai rực rỡ
Thì đã nằm dưới mộ cả rồi.
140. Slì cứ này rẳt rịu lai a
Chăn lị dàn chang xăng, nưa tắng p’ùa p’jàng mjảp
Bại gần thư ngảm roàng tẳm p’ửa
Lẻ pặt nòn chang mạ d’á nò.
141. В мире три счастливца, без
сомненья:
Первый – кто не знает ничего,
А второй – лишенный разуменья,
Третий – равнодушный до всего.
Первый – кто не знает ничего,
А второй – лишенный разуменья,
Третий – равнодушный до всего.
141. Thế gian này có ba loại người hạnh phúc:
Loại thứ nhất – Người không biết gì
Loại thứ hai – Là người mất trí
Loại thứ ba – Thờ ơ với mọi điều.
141. Tu thẻ hây mì slam thình gần hôn hỉ:
Thình t’ải ất lẻ - Gần bấu rụ lăng
Thình t’ải sloong lẻ - Gần p’ần bả
Thình t’ải slam – Pjấu tươn thâng thuổn vè.
142. Делю печаль с морскими я волнами.
Две капельки, мне в глаз попав, сказали:
«Нет разницы меж нами и слезами,
Одной и той же мы итог печали».
Две капельки, мне в глаз попав, сказали:
«Нет разницы меж нами и слезами,
Одной и той же мы итог печали».
142. Tôi thổ lộ nỗi buồn cùng sóng bể
Hai giọt biển đọng vào mắt tôi
“ Chúng mình chẳng khác gì giọt lệ
Bởi cùng chung một nỗi buồn đời”.
142. Hây păn ăn p’uồn đuổi nặm voòng
Sloong đốc pế toỏng chang nhòn tha hây
“Sloong rà bấu táng ngần tha lấn
Nhoòng ruổm căn pướng p’uồn slấu t’ởi này”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét